Hóa mô miễn dịch là phương pháp hiện đại, giúp xác định chính xác các loại ung thư, đưa ra tiên lượng và định hướng điều trị hữu hiệu nhất
Hóa mô miễn dịch là phương pháp chẩn đoán phân biệt u ác- u lành hiện đại và hữu hiệu. Không chỉ dừng lại ở công tác chẩn đoán. Phương pháp này còn hỗ trợ tiên lượng và điều trị ung thư. Có thể nói, đây là bước tiến đột phá mang lại hiệu quả cho bệnh nhân ung thư. Cùng khám phá ngay kỹ thuật xét nghiệm hiện đại này thông qua bài viết dưới đây.
Nội dung
1. Hóa mô miễn dịch là gì?
Hóa mô miễn dịch là phương pháp chẩn đoán bệnh hữu hiệu. Đặc biệt là phát hiện các u ác tính. Nó xác định những kháng nguyên đặc hiệu có trong mô hoặc tế bào, dựa trên kết quả kháng nguyên gắn đặc hiệu kháng thể. Trong chẩn đoán ung thư trẻ em, mô bệnh học luôn là tiêu chuẩn vàng. Tuy nhiên, hình thái vi thể không đặc hiệu nên khó xác định chính xác nguồn gốc tế bào u. Lúc này, hoá mô miễn dịch là phương pháp hỗ trợ chẩn đoán cần thiết trong việc đánh giá đúng hình thái học, kiểu hình miễn dịch và nguồn gốc u. Tuy nhiên, chưa có một dấu ấn miễn dịch nào khẳng định 100% là lành hay ác tính. Do đó, vẫn cần chẩn đoán dựa vào hình ảnh mô bệnh học thường quy.
Kỹ thuật này có sự kết hợp của 2 lĩnh vực là miễn dịch và hóa mô. Tức là kháng nguyên và kháng thể. Người ta dùng các kháng thể đặc hiệu đơn dòng hoặc đa dòng đã biết trước. Sau đó, kết hợp đặc hiệu với kháng nguyên có ở trên tế bào u. Để nhìn thấy chúng, cần sử dụng hóa chất để nhuộm màu và bộc lộ phức hợp. Cụ thể là kỹ thuật miễn dịch huỳnh quang hoặc men. Đồng thời, thực hiện ngay trên mô ung thư. Mẫu mô được cắt mỏng và nhuộm theo một quy trình nhất định. Đó là: Bộc lộ kháng nguyên – ủ với kháng thể thứ 1 – ủ với kháng thể thứ 2 – nhuộm với chất chỉ thị màu (DAB hoặc AEC) – nhuộm Hematoxylin và đọc trên kính hiển vi thông thường.
2. Ý nghĩa của hóa mô miễn dịch trong chẩn đoán các khối u
Cùng BCC khám phá ngay vai trò quan trọng của hóa mô miễn dịch trong chẩn đoán các khối u
- Giúp chẩn đoán: Xác định nguồn gốc u không biệt hoá và phân biệt giữa các tổn thương gần giống nhau
- Xác lập sự hiện diện một đặc tính chức năng
- Giúp phân loại u lympho ác tính
- Định hướng nguồn gốc của di căn – u nguyên phát đó để điều trị cho bệnh nhân.
- Xác định sự hiện diện của một yếu tố tiên lượng
- Biểu lộ đích điều trị
- Bộc lộ protein của virus
- Nghiên cứu khoa học
Xem thêm:
- Ức chế miễn dịch là gì? Cách ứng dụng an toàn và hiệu quả
- Liệu pháp miễn dịch tự thân – Bước ngoặt lớn trong điều trị ung thư
3. Ý nghĩa của hóa mô miễn dịch trong chẩn đoán, tiên lượng và hướng điều trị ung thư
Hoá mô miễn dịch có vai trò quan trọng trong chẩn đoán mô bệnh học. Chủ yếu là trong chẩn đoán, tiên lượng và đánh giá điều trị. Nó được sử dụng trong chẩn đoán các u không rõ nguồn gốc nhờ các dấu ấn đặc hiệu. Từ đó, xác định chính xác nguồn gốc từ ung thư biểu mô (carcinom) hay ung thư trung mô (sarcom) hay u tế bào mầm; các loại ung thư của tế bào hệ limphô và huyết học (limphom); các bệnh nhiễm virus, nhiễm trùng,…
3.1 Đối với chẩn đoán
Trong chẩn đoán các u đặc trẻ em, Hoá mô miễn dịch giúp chẩn đoán xác định và phân biệt một vài loại ung thư nhờ các dấu ấn đặc hiệu. Tuy không chẩn đoán được tất cả các bệnh nhưng đây vẫn là kỹ thuật cần thiết trong chẩn đoán các trường hợp u phức tạp không rõ nguồn gốc.
- Xác định chính xác các loại ung thư, nguồn gốc tế bào của bướu kém biệt hóa, không biệt hóa. Phương pháp này được tiến hành dựa trên những kháng thể đặc hiệu của dòng tế bào.
- Xác định các ung thư biểu mô di căn không rõ nguồn gốc nguyên phát như ung thư trung mô (sarcoma).
- Xác định các loại ung thư của tế bào hệ lympho và lympho không Hogdkin. Cụ thể là tế bào B, tế bào T và các phân nhóm.
- Xác định các dấu ấn sinh học trên tế bào bướu trong ung thư như: bướu tế bào mầm, bướu của tế bào gan tụy.
- Xác định các thụ thể nội tiết của tế bào bướu như Estrogen, Progesterone trong ung thư vú và ung thư tuyến nội mạc tử cung.
- Xác định các biểu hiện quá mức của các gen sinh ung trong tế bào bướu: Her2, EGFR trong ung thư vú, ung thư dạ dày và ung thư phổi
- Xác định chỉ số tăng sinh của tế bào bướu như Ki67.
- Xác định mức độ ác tính của ung thư, mức độ nhiễm trùng, nhiễm virus: Hepatitis B, Herpesviruses, HIV…; nhiễm vi trùng: Helicobacter Polori (HP); tổn thương dạng nhú của vú; bướu tuyến nước bọt…
- Giúp chẩn đoán phân biệt u lành hay ác tính hoặc u của cơ qua nào. Bởi rất khó xác định nếu tổn thương nằm ở vị trí giao thoa, u đã xâm lấn 2 hay nhiều cơ quan kề nhau.
- Giúp phân loại u lympho ác tính.
- Định hướng nguồn gốc của ung thư di căn. Hóa mô miễn dịch giúp xác định u nguyên phát để điều trị cho bệnh nhân.
3.2 Đối với tiên lượng và điều trị
Nhờ phát hiện các phân tử sinh học, hoá mô miễn dịch giúp đánh giá tiên lượng nhóm u lành, ác bằng chỉ số tăng sinh của tế bào u. Ví dụ như Hoá mô miễn dịch xác định các thụ thể nội tiết ER (Estrogen), PR (Progesterone) trong tế bào ung thư vú giúp điều trị nội tiết bằng Tamoxifen trong ung thư vú. Hoặc xác định các biểu hiện quá mức của các gen sinh ung trong tế bào u: Her2 trong ung thư vú, ung thư dạ dày hỗ trợ điều trị trúng đích bằng Trastuzumab, vv..
- Xác định được sự hiện diện của một yếu tố tiên lượng. Từ đó, tiên lượng hiệu quả điều trị và đưa ra phương pháp điều trị cụ thể.
- Áp dụng hướng điều trị mới, đã và đang được tiến hành nghiên cứu, áp dụng. Đó là điều trị đích “target therapy” đối với các u ác tính.
- Để điều trị hiệu quả rất cần có kết quả giải phẫu bệnh chính xác. Quyết định điều trị ung thư phụ thuộc vào loại ung thư của từng loại tế bào. Bởi chúng sẽ đáp ứng với điều trị khác nhau. Chẳng hạn như phẫu trị, hóa trị hoặc xạ trị, đa mô thức phối hợp giữa phẫu – hóa – xạ trị.
4. Một số yêu cầu khi áp dụng hóa mô miễn dịch vào việc chẩn đoán ung thư
- Phòng xét nghiệm xây dựng quy trình chuẩn
- Người thực hiện kỹ thuật nhuộm phải có trình độ và kinh nghiệm
- Phương pháp nhuộm phải đảm bảo chất lượng tốt
- Mỗi lần nhuộm phải có mẫu chứng…
Các dấu ấn phân tử đặc trưng là đặc tính đặc biệt của các sự kiện tế bào chẳng hạn như quá trình chết theo chu trình hoặc tăng sinh. Hóa mô miễn dịch cũng được sử dụng rộng rãi trong nghiên cứu cơ bản để tìm hiểu về sự phân bố của các dấu ấn sinh học (biomarker) và bộc lộ ở các phần khác nhau của mô sinh học.
Phản ứng kháng nguyên – kháng thể có thể diễn ra theo nhiều cách khác nhau. Ví dụ phổ biến nhất là kháng thể liên kết với 1 enzym như peroxidase có thể xúc tác cho một phản ứng tạo ra màu. Ngoài ra, kháng thế cũng có thể được gắn với một chất huỳnh quang ví dụ như flouresecein hoặc rhodamine.
5. Các bước thực hiện kỹ thuật Hóa mô miễn dịch
5.1 Chuẩn bị mẫu
Đây là bước quyết định đảm bảo hình thái của tế bào, cấu trúc mô và epitope đích của kháng nguyên. Bởi vậy, cần thực hiện quá trình thu thập mô, cố định và cắt mô thích hợp. Dung dịch paraformaldehyde thường được sử dụng để cố định mô. Ngoài ra, còn có một số phương pháp khác.
5.2 Chuẩn bị tiêu bản
Mô có thể được cắt mỏng hoặc sử dụng toàn bộ tùy theo mục đích của thí nghiệm hoặc chính mô đó. Trước khi cắt, mô được ngâm trong môi trường nến hoặc cryomedia. Sau đó, sử dụng máy vi phẫu, máy cắt lạnh hoặc máy cắt tiêu bản để cắt mô. Tiêu bản thường dày từ 3 µm-5 μm. Sau đó, chúng được làm khô bằng cách dùng alcohol tăng dần nồng độ (50%, 75%, 90%, 95%, 100%). Đồng thời, cần làm sạch trước khi đặt lên kính hiển vi bằng xylene.
Tùy thuộc vào phương pháp cố định và bảo quản mô. Tiêu bản cần thêm nhiều bước để epitope bộc lộ cho kháng thể bám vào. Bao gồm: deparaffinization và phục hồi kháng nguyên. Với những mô đúc nến, bước phục hồi kháng nguyên rất cần thiết và được thực hiện bằng nhiệt hoặc protease. Điều này đã tạo ra sự khác biệt giữa kháng nguyên được nhuộm hoặc không được nhuộm.
5.3 Dấu ấn IHC chẩn đoán
IHC là gì?
IHC là kỹ thuật tốt để xác định sự tồn tại của một protein trên mẫu mô xét nghiệm. Đây cũng là phương pháp hữu ích để xét nghiệm các mô. Nó được sử dụng phổ biến trong chuyên ngành thần kinh. Các protein có thể được xét nghiệm biểu hiện trên những cấu trúc não đặc hiệu. Tuy nhiên, không giống kỹ thuật immunoblotting thực hiện nhuộm kiểm tra thang trọng lượng phân tử.
Do đó, IHC không thể nhuộm protein tương ứng. Vì vậy, các kháng thể ban đầu cần được xác định chính xác trong kỹ thuật Western Blot hoặc các kỹ thuật tương tự. Nó được sử dụng rộng rãi trong sinh thiết trong phẫu thuật. Từ đó, giúp xác định tuýp miễn dịch của khối u. Gần đây, hóa mô miễn dịch được ứng dụng nhiều trong chẩn đoán phân biệt các loại carcinoma tuyến nước bọt và đầu cổ.
Một số dấu ấn sinh học
Hiện nay, có đến hơn 200 loại kháng thể trong chẩn đoán, tiên lượng và dự đoán dấu ấn sinh học. Dưới đây là một số loại dấu ấn thường dùng:
- BrdU: xác định các khối u cũng như trong nghiên cứu chuyên ngành thần kinh.
- Cytokeratins: phát hiện carcunoma nhưng cũng có thể phát hiện một số sarcoma.
- CD15 and CD30: dùng cho Hodgkin’s disease
- Alpha fetoprotein: dùng cho u tế bào mầm và carcinoma tế bào gan
- CD117 (KIT): dùng cho GIST và u tế bào mast
- CD10 (CALLA): carcinoma tế bào thận và bệnh bạch cầu cấp
- Prostate specific antigen (PSA): ung thư tiền liệt tuyến
- Nhuộm estrogens và progesterone receptor (ER & PR) được dùng để chẩn đoán (các khối u vú và u sinh dục), tiên lượng
- ung thư vú và dự đoán đáp ứng điều trị (thụ thể estrogen)
- CD20: Dùng cho xác định B-cell lymphomas
- CD3: Dùng cho xác định T-cell lymphomas
- CD99: Hỗ trợ xác định Sarcom Ewing; NSE trong chẩn đoán u nguyên bào thần kinh CD1a trong chẩn đoán Bệnh mô bào Langerhans
- HMB45 trong chẩn đoán Melanom
- LCA, CD3, CD20, CD30 trong chẩn đoán lymphoma và phân loại u lymphom.
Xem thêm:
- Liệu pháp miễn dịch: Cơ hội “tái sinh” điều trị ung thư
- Xét nghiệm miễn dịch – Kỹ thuật hiện đại hàng đầu hiện nay
6. Tạm kết
Mặc dù hóa mô miễn dịch cho thấy có rất nhiều lợi ích. Thế nhưng chưa có một dấu ấn miễn dịch nào là đặc hiệu để khẳng định 100% tổn thương là lành hay ác tính. Bởi vậy, việc xác định u lành hay ác tính vẫn phải dựa vào hình ảnh mô bệnh học nhuộm H.E thường quy. Ngoài ra, còn phải kết hợp các thông tin lâm sàng và các xét nghiệm khác. Mặc dù kỹ thuật này được tự động hóa. Tuy nhiên, cần chỉ định các dấu ấn nào cũng như chẩn đoán là bệnh gì phải được bác sĩ có kinh nghiệm đọc chẩn đoán. BCC chuyên cập nhật nhanh chóng và chính xác nhất các thông tin liên quan đến các nghiên cứu về chủ đề Miễn dịch trong nước và trên thế giới.