Đáp ứng miễn dịch là gì? Cơ chế nhận diện và tiêu diệt tác nhân gây bệnh giúp duy trì sức khỏe và sự phát triển toàn diện cho cơ thể
Hệ miễn dịch đóng vai trò quan trọng trong bảo vệ cơ thể. Đặc biệt là ngăn chặn các tác nhân gây bệnh nguy hiểm. Khả năng nhận biết, tiêu diệt vi khuẩn, virus và “vật thể lạ” gọi là đáp ứng miễn dịch (phản ứng miễn dịch). Hệ miễn dịch hoạt động kém hiệu quả khiến cơ thể dễ mắc bệnh. Cùng khám phá ngay “Đáp ứng miễn dịch là gì?” thông qua bài viết dưới đây.
Nội dung
1. Đáp ứng miễn dịch là gì?
Đáp ứng miễn dịch là gì? Hệ miễn dịch là hàng rào vững chắc giúp bảo vệ cơ thể khỏi các tác nhân gây bệnh. Chúng sẽ tìm kiếm, xác định vị trí và tiêu diệt vi khuẩn, virus,… Ví dụ nếu cơ thể nhiễm virus cảm cúm. Hệ miễn dịch sẽ nhận dạng và loại bỏ chúng ra khỏi cơ thể. Đồng thời, thúc đẩy cơ thể phục hồi. Cơ thể cần thời gian để vượt qua nhiễm trùng. Còn hệ miễn dịch là nền tảng giúp bảo vệ và phục hồi cơ thể.
2. Các loại đáp ứng miễn dịch chính ở người
Đáp ứng miễn dịch ở người chia làm 2 loại: Đáp ứng miễn dịch tự nhiên (đáp ứng miễn dịch không đặc hiệu) và đáp ứng miễn dịch thu được (đáp ứng miễn dịch đặc hiệu).
2.1 Đáp ứng miễn dịch tự nhiên
Đặc điểm
Miễn dịch tự nhiên có sẵn trong cơ thể từ khi sinh ra. Nó được hình thành để chống lại sự xâm nhập của các vi sinh vật có hại xâm nhập. Đồng thời, phân biệt được đâu là có lợi, sẵn có trong cơ thể. Đâu là tác nhân lạ bên ngoài. Chúng không để lại trí nhớ và khá ổn định.
Cơ chế bảo vệ
Hàng rào vật lý – cơ học (Da và niêm mạc)
Da và niêm mạc là hàng rào đầu tiên giúp ngăn chặn các tác nhân gây bệnh xâm nhập.
- Da gồm nhiều lớp tế bào. Quá trình sừng hóa bong và đổi mới ở lớp tế bào bên ngoài cũng giúp tiêu diệt vi khuẩn bám bên ngoài. Trên da còn có acid béo, acid lactic tác động đến độ pH khiến các “nhân tố lạ” không thể tồn tại.
- Niêm mạc có lớp nhầy bao phủ ngăn chặn các yếu tố gây bệnh bám và làm tổn thương trong cơ thể. Dịch tiết của hệ thống niêm mạc có tác dụng rửa sạch và tiêu vỏ một số vi khuẩn do chứa nhiều lysozyme. Niêm mạc đường hô hấp còn có vi nhung mao giúp ngăn cản bụi, vi khuẩn,…
Hàng rào tế bào
Các tế bào tham gia đáp ứng miễn dịch tự nhiên gồm:
- Tế bào thực bào: Có thể nuốt và tiêu các vi sinh vật.
- Tiểu thực bào: Bạch cầu hạt trung tính ở máu ăn các sinh vật nhỏ hơn.
- Đại thực bào: Các tế bào này có nguồn gốc từ tủy xương phân hoá thành tế bào Monocyte ở máu. Sau đó, di chuyển đến mô trở thành các tế bào của hệ thống võng nội mô như tế bào kupffer (gan), langerhans (ở da)… Trong một số trường hợp, đại thực bào sẽ trình diện kháng nguyên để hoạt hoá tế bào lympho T.
- Bạch cầu ái kiềm, tế bào Mast: Bạch cầu ưa kiềm chủ yếu ở trong máu. Còn tế bào Mast có mặt nhiều trong mô. Nguyên sinh chất chứa nhiều hoạt tính sinh học. Chẳng hạn như: histamin, heparin, arylsulfat, glucuronidase. Bề mặt của hai tế bào này chứa thụ thể Fc của IgE. Bạch cầu ái kiềm sản xuất chất hoạt hóa làm tiểu cầu mất hạt giải phóng serotonin. Còn tế bào Mast lại tiết ra nhiều prostaglandin, leucotrien… – chất vận mạch trong viêm.
- Bạch cầu ái toan: Bạch cầu ái toan có các hạt chứa protein kiềm gây độc tế bào. Nhất là với ấu trùng ký sinh trùng.
- Tế bào diệt tự nhiên (NK): Đây là các tế bào lympho không có các thụ thể của tế bào lympho T hoặc B. Tuy nhiên, có hạt chứa perforin, granzym. Với thụ thể KAR (Killer activated receptor), NK sản xuất perforin làm tan, tiêu diệt tế bào nhiễm virus, ung thư. Đặc biệt là khi ít hoặc không biểu lộ MHC lớp I. Tuy nhiên, chức năng này bị ức chế khi gặp các tế bào biểu lộ MHC lớp I bởi NK có thụ thể KIR. NK có thụ thể với phần Fc của IgG tham gia phức hợp gây độc tế bào. Khi IL -2 được hoạt hoá thì NK trở thành LAK tiêu diệt tế bào u.
Hàng rào hóa học
Cơ thế có thể tiết ra các chất hóa học giúp ức chế hoặc tiêu diệt vi sinh vật có hại.
- Hệ thống bổ thể: Là hệ thống protein enzyme hoạt động theo trình tự nhất định. Khi gặp chất hoạt hóa như phức hợp KN- KT, hệ thống bổ thể sẽ tấn công màng, chọc thủng các tế bào chứa kháng nguyên. Trong quá trình này, một số thành phần tách ra khiến hoá ứng động bạch cầu, giãn mạch, tiêu diệt vi khuẩn dễ dàng,… Nhất là quá trình opsonin hóa.
- Protein phản ứng C (CRP: C – Reactive protein): CRP tăng cao trong viêm, liên kết với phosphoryl choline trong cacbonhydrat làm ức chế sự phát triển của phế cầu.
- Interferon (IFN): Đây là một loại cytokine của các tế bào. Sau khi hoạt hóa, chúng tiết ra đặc tính không đặc hiệu tiêu diệt các virus gây nhiễm trùng. Một số tế bào sau khi nhiễm còn sản xuất ra IFN bảo vệ các tế bào lành tính khỏi virus. IFN còn hoạt hoá protein làm hạn chế khả năng sao chép của virus ở khâu mARN
- Transferrin: Loại protein này có khả năng vận chuyển sắt trong huyết thanh có tác dụng kháng khuẩn.
Hàng rào sinh vật
Hệ vi sinh vật trên da và niêm mạc không gây hại đến cơ thể. Nó chiếm chỗ và tranh giành thức ăn của các vi sinh vật gây hại. Đồng thời, tiết ra chất ức chế sự phát triển của chúng.
Hàng rào thể chất
Hàng rào này bao gồm hình thái và chức năng của từng cá thể. Cụ thể là tình trạng sức khỏe, thần kinh, hoạt động nội tiết, di truyền… Từ đó, tạo nên sự khác biệt giữa các cá thể loài.
Viêm không đặc hiệu
Viêm không đặc hiệu bao gồm 4 triệu chứng: sưng, nóng, đỏ, đau. Tình trạng này xảy ra do yếu tố gây viêm với các sản phẩm, do hoạt hóa tế bào viêm tiết ra. Cụ thể là histamin, serotonin, cytokin, IL1, prostaglandin… dẫn đến một loạt phản ứng. Phản ứng tế bào là trung tâm của viêm. Còn phản ứng viêm không đặc hiệu như giãn mạch, tạo dịch rỉ viêm,… giúp cơ thể chống lại các tác nhân gây hại. Nó chỉ có hại nếu phản ứng quá mức bình thường gây sốt cao, nhiễm độc…
2.2 Đáp ứng miễn dịch thu được (miễn dịch đặc hiệu) là gì?
Đặc điểm
- Trạng thái này xuất hiện khi kháng thể đặc hiệu tương ứng với từng kháng nguyên được tạo ra sau khi tiếp xúc. Có 2 cách tiếp xúc:
– Tiếp xúc ngẫu nhiên: Nhiều người làm phản ứng Mantoux (+). Tuy nhiên, chưa bao giờ bị lao và chưa tiêm phòng BCG. Thế nhưng, có thể họ đã tiếp xúc với khuẩn lao.
– Tiếp xúc chủ động: tiêm vacxin phòng bệnh hoặc truyền kháng thể.
- Sản phẩm thu được chủ yếu là kháng thể đặc hiệu và chất có hoạt tính sinh học như cytokine.
- Nó có vai trò quan trọng trong khả năng nhận dạng kháng nguyên và ghi nhớ miễn dịch.
Cơ chế hoạt động
- Miễn dịch dịch thể (humoral immunity): Là cơ chế miễn dịch đặc hiệu tiết kháng thể có thể tương tác đặc hiệu với kháng nguyên. Chúng do các tế bào lympho B đảm nhiệm cùng các globulin như IgG, IgM, IgE, IgD.
- Miễn dịch qua trung gian tế bào (cellular immunity): Đây là cơ chế đề kháng bằng hiện tượng thực bào. Nó do tế bào lympho T đảm nhiệm cùng các nhóm TDTH, Tc, Ts, Th và cytokine.
Các giai đoạn của miễn dịch thu được
Nhận diện kháng nguyên
Các tế bào có thẩm quyền miễn dịch có khả năng nhận diện các kháng nguyên được tế bào trình diện xử lý. Trừ kháng nguyên có cấu tạo phức tạp như peptid nhỏ. Có kháng nguyên là chất đa đường hay protein cấu trúc lặp đi lặp lại. Chúng có thể được Lympho B nhận diện trực tiếp. Còn các kháng nguyên khác đều bị xử lý và trình diện trong khuôn khổ MHC cho lympho T.
- Tế bào T độc (CD8) nhận diện và trình diện kháng nguyên bởi MHC I và loại bỏ tế bào nhiễm virus.
- Tế bào T hỗ trợ Th1 (CD4) nhận diện và trình diện kháng nguyên bởi MHC II và hoạt hoá đại thực bào.
- Tế bào T hỗ trợ Th2 (CD4) nhận diện và trình diện kháng nguyên bởi MHC II và hoạt hoá tế bào B.
Hoạt hoá
Tế bào lympho B nguyên phát được kích hoạt bởi kháng nguyên và không phụ thuộc vào tuyến ức. Chúng sinh sản tạo ra tế bào đặc hiệu kháng nguyên và tế bào tương bào chế tiết kháng thể. Những kháng thể này có tính đặc hiệu kháng nguyên giống như trên màng tế bào B ban đầu. Các tế bào tương bào cũng có thể sản xuất kháng thể có chuỗi nặng khác nhau.
Sự kết hợp giữa phức hợp MHC – Peptid với thụ thể lympho T tạo ra tín hiệu hoạt hóa tế bào. Đồng thời, củng cố khả năng nhận diện kháng nguyên. Các tế bào hoạt hoá tiết ra cytokin kích thích tế bào khác, góp phần vào phản ứng miễn dịch. Một phần lớn tế bào hoạt hoá biệt hoá thành tế bào sản xuất kháng thể đặc hiệu. Một số trở thành tế bào trí nhớ, tăng cường đáp ứng miễn dịch lần sau.
Hiệu ứng
Sau mẫn cảm, các tế bào lympho sản xuất ra các kháng thể đặc hiệu. Chúng kết hợp với KN tương ứng để tiêu diệt loại KN ấy. Trong miễn dịch qua trung gian tế bào, sự kết hợp KN – KT có thể xảy ra:
- Kháng nguyên gắn trên tế bào kết hợp với kháng thể tương ứng trên lympho T gây độc (Tc). Nó khiến Tc sản xuất ra perform loại bỏ tế bào chứa kháng nguyên.
- Với kháng nguyên hòa tan, KN kết hợp với KT tương ứng trên lympho T hỗ trợ (Th). Sự kết hợp giữa KN – KT ức chế KN. Th tiết IL – 2 giúp hoạt hóa các tế bào miễn dịch khác.
- KN – KT kết hợp trong miễn dịch thể dịch tạo phức hợp miễn dịch. Chúng bị thực bào tiêu diệt. Phức hợp miễn dịch gắn thêm bổ thể làm tăng lượng thực bào. Nó còn có thể lắng đọng tại chỗ (khi thừa KT) ở thành mạch, khớp, màng đáy cầu thận… khiến viêm rải rác.
Phân loại miễn dịch thu được
- Miễn dịch chủ động: Sau khi mẫn cảm với KN, cơ thể sản xuất KT đặc hiệu.
– Miễn dịch chủ động tự nhiên: Do tiếp xúc với KN ngẫu nhiên.
– Miễn dịch chủ động nhân tạo: Do tiêm chủng vacxin.
- Miễn dịch thụ động: đưa KT vào cơ thể.
– Miễn dịch thụ động tự nhiên: Kháng thể từ mẹ truyền sang cho con qua rau thai, sữa.
– Miễn dịch chủ động có chủ ý: Tiêm kháng huyết thanh, dùng huyết thanh điều trị.
Viêm đặc hiệu
Tình trạng này xảy ra do phản ứng kết hợp giữa KN và KT. Kháng nguyên kết hợp kháng thể làm hoạt hoá hệ thống bổ thể tạo phức hợp tấn công màng. Nó làm ly giải tế bào và gây hại đến tổ chức thứ phát. Một số mảnh bổ thể được phóng thích (C3a, C5a) hấp dẫn bạch cầu gây dãn mạch và thẩm thấu thành mạch. Bổ thể hoạt hoá còn làm đông máu. Khi đáp ứng miễn dịch chủ yếu là dịch thể xảy ra làm tăng tốc độ phản ứng viêm.Còn đáp ứng miễn dịch qua trung gian tế bào là chủ yếu thì làm giảm tốc độ. Việc chia thành miễn dịch dịch thể và tế bào chỉ là tương đối. Chỉ có ít loại KN đơn thuần gây một phản ứng.
Xem thêm:
- Bệnh tự miễn – Tình trạng rối loạn miễn dịch đe dọa đến tính mạng
- Ức chế miễn dịch là gì? Cách ứng dụng an toàn và hiệu quả
3. Cơ chế hoạt động của đáp ứng miễn dịch
Đáp ứng miễn dịch cần phải kích hoạt, điều chỉnh và dung giải phản ứng miễn dịch. Từ đó, hỗ trợ hệ miễn dịch bảo vệ cơ thể. Cùng BCC khám phá ngay cơ chế hoạt động của đáp ứng miễn dịch là gì.
3.1 Kích hoạt
Các tế bào của hệ thống miễn dịch được kích hoạt khi nhận ra kháng nguyên lạ (Ag) nhờ thụ thể bề mặt tế bào.
- Đặc hiệu phổ rộng (thụ thể nhận dạng đặc trưng như Toll-like, mannose và scavenger trên các tế bào đuôi gai,…).
- Đặc hiệu cao (kháng thể biểu hiện trên tế bào B hoặc thụ thể tế bào T biểu hiện trên tế bào T).
Các thụ thể đặc hiệu phổ rộng giúp nhận dạng các mẫu phân tử liên quan đến bệnh lý vi khuẩn như lipopolysaccharide Gram âm, peptidoglycans Gram dương, flagellin vi khuẩn,… Các tế bào B và T có thụ thể đặc hiệu trên bề mặt giúp nhận diện các mẫu phân tử này. Khi có xâm nhập hoặc nhiễm trùng, các tế bào sẽ tạo phức hợp kháng thể – kháng nguyên. Sau đó, kích hoạt cơ chế hoạt động để tiêu diệt vi sinh vật. Tuy nhiên, một số trường hợp, vi sinh vật có thể ức chế khả năng tiêu diệt tế bào bên trong cơ thể. Khi đó, các tế bào T sẽ tiết cytokine để kích thích tiết enzyme ly giải và các sản phẩm diệt vi khuẩn khác. Từ đó, tăng cường khả năng tiêu diệt vi khuẩn.
Để có phản ứng miễn dịch, cần có sự nhận diện kháng nguyên bởi các thụ thể đặc hiệu trên bề mặt của tế bào B và T. Sau đó, chuyển đến các vùng kháng nguyên của hạch bạch huyết, các kháng nguyên niêm mạc. Cuối cùng là trình diện các peptide từ kháng nguyên ngoại bào và nội bào lên tế bào T. Khi được kích hoạt, chúng sẽ tiêu diệt các tế bào bị nhiễm bệnh.
3.2 Điều hòa
Đáp ứng miễn dịch cần được kiểm soát để tránh làm tổn thương quá mức vật chủ. Chẳng hạn như phản vệ, bão cytokine, hội chứng giải phóng cytokine và hủy hoại mô lan rộng. Các tế bào T điều hòa hỗ trợ điều chỉnh phản ứng miễn dịch thông qua bài tiết các cytokine ức chế miễn dịch. Cụ thể là IL-10, TGF-beta, hoặc thông qua các cơ chế phụ thuộc vào tế bào. Chúng có khả năng ngăn ngừa phản ứng tự miễn dịch và giải quyết các phản ứng xảy ra với kháng nguyên ngoại sinh.
3.3 Dung giải
Đáp ứng miễn dịch dung giải khi kháng nguyên bị tách hoặc tiêu diệt. Kháng nguyên không được kích thích làm ngừng cytokine tiết ra. Khi đó, các tế nào T gây độc sẽ tự chết. Nó đánh dấu tế bào cho thực bào ngay lập tức, ngăn ngừa nội bào lây lan và phản ứng viêm thứ phát. Tế bào T và tế bào B biệt hóa thành tế bào nhớ không nằm trong chương trình này.
4. Cách thức hoạt động
Hệ miễn dịch bảo vệ cơ thể bằng cách nhận dạng và phản ứng lại các kháng nguyên. Kháng nguyên thường là protein, hiện hữu trên bề mặt tế bào, vi rút, nấm hay vi khuẩn. Các chất độc, hóa chất, thuốc,… cũng là kháng nguyên. Hệ miễn dịch sẽ nhận diện và cố phá hủy các tế bào chứa kháng nguyên. Cơ thể con người cũng có các tế bào chứa protein là kháng nguyên (kháng nguyên bạch cầu người – Human Leucocyte Antigen, HLA). Hệ miễn dịch sẽ ghi nhớ, nhận viết và không phản ứng với các kháng nguyên này.
4.1 Miễn dịch tự nhiên
Miễn dịch tự nhiên (Miễn dịch không đặc hiệu) là hệ thống miễn dịch sẵn có trong cơ thể từ khi sinh ra. Nó giúp bảo vệ cơ thể trước tất cả kháng nguyên. Hàng rào của hệ miễn dịch tự nhiên hình thành nên vòng phòng thủ đầu tiên của đáp ứng miễn dịch. Một số ví dụ về hệ miễn dịch tự nhiên bao gồm:
- Ho
- Enzym trong nước mắt và dầu do da tiết ra
- Dịch nhầy, giúp “bẫy” vi khuẩn và các mảnh vật thể
- Da
- Dịch axit dạ dày
Nó còn ở dưới dạng chuỗi hóa chất của protein – miễn dịch thể dịch. Cụ thể là hệ thống bổ sung của cơ thể cùng các chất. Đó là interferon và interleukin-1 (gây sốt). Kể cả có vượt qua hàng rào này, chúng sẽ bị tấn công và triệt hạ bởi các “chiến binh” khác của hệ miễn dịch.
4.2 Miễn dịch tập nhiễm
Miễn dịch tập nhiễm là khả năng miễn dịch được tạo ra từ việc tiếp xúc với các kháng nguyên. Hệ miễn dịch sẽ xây dựng cơ chế chống lại các kháng nguyên đó.
4.3 Miễn dịch thụ động
Miễn dịch thụ động là miễn dịch nhờ vào kháng thể được sản xuất bởi một cơ thể khác. Điển hình là trẻ sơ sinh có miễn dịch thụ động nhờ kháng thể truyền từ cơ thể mẹ qua nhau thai. Tuy nhiên, kháng thể này sẽ mất từ 6 đến 12 tháng tuổi. Ngoài ra, miễn dịch thụ động còn được hình thành sau khi tiêm kháng huyết thanh chứa kháng thể vào cơ thể. Nó được lấy từ cơ thể người khác hoặc động vật. Ngay lập tức, nó có thể chống lại một kháng nguyên. Tuy nhiên, chỉ có tác dụng trong một khoảng thời gian ngắn. Ví dụ như Globulin huyết thanh miễn dịch. Nó được sử dụng cho người phơi nhiễm với vi rút viêm gan và huyết thanh kháng độc tố uốn ván.
4.4 Thành phần máu
Hệ miễn dịch bao gồm một số loại bạch cầu, hoá chất và protein trong máu. Cụ thể như kháng thể, bổ thể và interferon. Có loại sẽ trực tiếp tiêu diệt dị chất xuất hiện trong cơ thể. Số còn lại sẽ hỗ trợ tế bào của hệ miễn dịch.
- Tế bào lympho là một loại bạch cầu, gồm tế bào lympho B và T
- Tế bào lympho B là tế bào sản xuất kháng thể. Nó đính vào một kháng nguyên cụ thể và giúp tế bào miễn dịch tiêu diệt kháng nguyên.
- Tế bào lympho T tấn công kháng nguyên trực tiếp và điều khiển đáp ứng miễn dịch. Đồng thời, giải phóng cytokine giúp kiểm soát quá trình đáp ứng miễn dịch.
Đáp ứng miễn dịch cơ bản
Tế bào B nguyên bản gặp kháng nguyên biến thành nguyên bào lympho. Sau khi tăng sinh dòng và biệt hóa thành tế bào nhớ, nó có thể đáp ứng kháng nguyên tương tự nếu gặp phải. Hoặc trở thành tế bào dưỡng bào tiết kháng thể. Sau tiếp xúc lần đầu, chúng sẽ ẩn náu trước khi sản xuất kháng thể. Và chỉ IgM được sản xuất. Với sự trợ giúp của tế bào T, tế bào B sắp xếp lại Ig của nó và chuyển sang sản xuất IgG, IgA hoặc IgE. Bởi vậy, sau lần đầu tiếp xúc, đáp ứng chậm và chỉ đáp ứng miễn dịch bảo vệ hạn chế.
Đáp ứng miễn dịch thứ phát (hồi đáp hoặc tăng cường)
Khi tái tiếp xúc kháng nguyên, các tế bào B nhớ tăng sinh nhanh, biệt hóa thành plasma trưởng thành và tạo ra lượng kháng thể lớn. Chúng sẽ được phóng thích vào máu và các mô khác. Nơi có thể phản ứng với kháng nguyên. Bởi vậy, tốc độ phản ứng sẽ nhanh và hiệu quả hơn.
Các tế bào lympho thường học cách phân biệt mô và các dị chất. Một khi tế bào B và T hình thành, một số sẽ nhân bản và hình thành bộ nhớ của hệ miễn dịch. Bởi vậy, đảm bảo đáp ứng miễn dịch nhanh nhạy và hiệu quả khi gặp lại kháng nguyên đó. Ví dụ như, một người từng mắc thuỷ đậu hoặc được chủng ngừa thuỷ đậu sẽ miễn dịch với loại bệnh này.
4.5 Phản ứng viêm
Phản ứng viêm xuất hiện khi vi khuẩn, chấn thương, độc chất, nhiệt,… làm tổn thương mô. Tế bào tổn hại giải phóng độc bao gồm histamin, bradykinin và prostaglandin. Nó khiến mạch máu rỉ dịch vào mô khiến sưng tấy, phù nề. Nó tiêu diệt và ngăn chặn dị chất xâm nhập vào mô. Chúng thu hút thực bào – tế bào bạch cầu tiêu diệt mọi tác nhân gây bệnh. Nó được gọi là sự thực bào. Thực bào cuối cùng tự chết đi.
Xem thêm:
- Suy giảm hệ miễn dịch – Dấu hiệu và giải pháp đối phó
- 4 dấu hiệu nhận biết hệ miễn dịch kém không thể bỏ qua
5. Một số biến chứng do biến đổi đáp ứng miễn dịch là gì?
Đáp ứng miễn dịch giúp bảo vệ cơ thể trước các bệnh lý và tình trạng rối loạn. Tuy nhiên, nếu đáp ứng không hiệu quả khiến bệnh phát triển. Quá nhiều, quá ít hoặc sai đáp ứng khiến hệ miễn dịch rối loạn. Đáp ứng miễn dịch quá mức gây ra các bệnh tự miễn do kháng thể hình thành chống lại mô. Dưới đây là một số biến chứng do biến đổi đáp ứng miễn dịch:
- Dị ứng
- Sốc phản vệ gây nguy hiểm đến tính mạng
- Rối loạn tự miễn với các bệnh tự miễn
- Bệnh ghép chống chủ do truyền máu (GVHD) – biến chứng khi ghép tủy xương
- Rối loạn thiếu hụt miễn dịch
- Bệnh huyết thanh
- Thải ghép
6. Chủng ngừa
Vaccine (chủng ngừa) giúp kích hoạt đáp ứng miễn dịch. Mũi tiêm chứa liều thấp kháng nguyên (virus sống yếu hoặc bị chết) đưa vào cơ thể để hình thành bộ nhớ cho hệ miễn dịch (tế bào B hoạt tính và tế bào T nhạy hoá). Nhờ đó, khả năng đáp ứng miễn dịch diễn ra nhanh và hiệu quả hơn nếu tiếp xúc lại với tác nhân gây bệnh. Cần tiêm vaccine đúng lịch, đúng thời điểm. Không chỉ hỗ trợ bảo vệ sức khỏe. Nó còn đảm bảo sự phát triển toàn diện của trẻ và người có hệ miễn dịch yếu. Đây chính là hàng rào đề kháng vững chắc giúp bảo vệ cơ thể hiệu quả khỏi bệnh tật.
7. Tạm kết
Trên đây là toàn bộ thông tin chi tiết nhằm giải đáp “Đáp ứng miễn dịch là gì?”. Đây là chìa khóa quan trọng giúp bảo vệ cơ thể khỏi các tác nhân gây bệnh. Do đó, cần tăng cường hệ thống miễn dịch hiệu quả thông qua lối sống lành mạnh và tích cực. Hơn nữa, tiêm chủng và tuân thủ các biện pháp phòng ngừa cũng đóng vai trò quan trọng trong đảm bảo đáp ứng miễn dịch. BCC chuyên cập nhật nhanh chóng và chính xác nhất các thông tin liên quan đến nghiên cứu và ứng dụng Miễn dịch trong mọi lĩnh vực.