Glucose là gì? Cơ chế hoạt động và vai trò với sức khỏe

Glucose là gì? Nguồn cung cấp năng lượng cần thiết cho mọi hoạt động sống và đảm bảo sức khỏe toàn diện nếu được cân bằng

Glucose không chỉ là thành phần quan trọng trong chế độ dinh dưỡng hàng ngày. Nó còn đóng vai trò chính trong việc duy trì sức khỏe và hoạt động sống. Tuy nhiên, sự thiếu hụt hoặc dư thừa glucose có thể gây ra nhiều vấn đề lớn cho cơ thể. Từ tăng đường huyết đến các biến chứng về thận, mắt, tim và mạch máu. Do đó, điều quan trọng hơn cả là cần duy trì mức glucose ổn định để bảo vệ sức khỏe toàn diện. Xem ngay bài viết dưới đây để hiểu “Glucose là gì?” cũng như tips cân bằng đường huyết.

1. Glucose là gì?

Glucose (đường glucô, đường glu) là loại monosaccharide phổ biến nhất có công thức hóa học là C6H12O6. Glucose chủ yếu được tạo nên từ quá trình quang hợp của thực vật và tảo từ nước và CO2. Với nguồn năng lượng chính là năng lượng mặt trời. Glucose được sử dụng để hình thành cellulose trong tinh bột và thành tế bào. Đây còn là nguồn nguyên liệu quan trọng trong quá trình chuyển hóa năng lượng của tất cả các sinh vật. Từ đó, cung cấp năng lượng cho hoạt động hô hấp tế bào. Ở thực vật, nó được lưu trữ dưới dạng cellulose và tinh bột. Còn ở động vật, nó được lưu trữ trong glycogen. D-glucose có mặt chủ yếu ở tự nhiên. Trong khi. L-glucose được sản xuất với số lượng ít và ít quan trọng.
Glucose (đường) cung cấp nguồn dinh dưỡng chính cho cơ thể phát triển. Nguồn carbohydrate trong thực phẩm tiêu thụ được phân hủy và chuyển hóa thành năng lượng glucose. Chúng lưu thông trong máu và đi nuôi các tế bào khắp cơ thể. Các tế bào muốn tiếp nhận glucose cần tuyến tụy sản xuất đủ insulin nhằm đưa glucose đến gặp tế bào. Số lượng tế bào được nhận càng lớn giúp cân bằng lượng đường trong máu. Còn lượng glucose dư thừa sẽ được dự trữ ở gan dạng glycogen. Bởi vậy, nó giúp cơ thể hoạt động khi đói do phân hủy glycogen thành glucose. Ngoài ra, dung dịch Glucose 5% đường tiêm tĩnh mạch là một trong các loại thuốc thiết yếu của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO). Nó cũng quan trọng nhất trong hệ thống y tế cơ bản.

glucose trong bột mỳ

2. Vai trò của glucose với cơ thể

2.1 Tốt cho não

Glucose rất quan trọng với hoạt động sống của cơ thể. Hầu hết các tế bào đều hoạt động dựa vào glucose. Trong đó, não cần nhiều glucose nhất. Do đó, đây là nguồn năng lượng cao giúp duy trì bộ não khỏe mạnh. Các tế bài thần kinh liên tục sử dụng glucose để suy nghĩ, ghi nhớ, học tập, làm việc… Thiếu glucose khiến các tế bào thần kinh không thể kết nối với các tế bào khác. Gián đoạn nồng độ glucose gây nên nhiều biến chứng rối loạn não. Một số nghiên cứu về thay đổi chuyển hóa glucose trong tế bào não liên quan đến tiến triển bệnh.
Khi bỏ bữa, bạn dễ cáu gắt, khó tập trung hay ghi nhớ. Lượng glucose không ổn định trong thời gian dài gây nên một số khó khăn trong nhận thức hoặc mất trí nhớ. Bởi vậy, cần đảm bảo hàm lượng duy trì ổn định và đầy đủ. Việc thiếu hụt hoặc dư thừa đều gây ra một số vấn đề về sức khỏe.

2.2 Duy trì sức mạnh cơ bắp

Sau khi cung cấp đủ năng lượng cần, lượng glucose còn lại dưới dạng glycogen được dự trữ trong gan, cơ bắp. Phần lớn chúng đều cung cấp năng lượng cho các hoạt động thể chất. Bởi vậy, khi luyện tập quá sức kéo dài, lượng glucose cạn kiệt khiến cơ thể suy nhược.

2.3 Cung cấp năng lượng tức thì

Glucose có thể được hấp thu trực tiếp qua ruột non vào máu. Ngoài ra, nó còn đẩy nhanh tốc độ tăng nồng độ đường trong máu nhanh hơn các loại đường khác. Điển hình là sucrose, fructose. Carbohydrate phải phân hủy thành glucose để cơ thể hấp thu. Do đó, khi cơ thể mệt mỏi, mất năng lượng, cần tiêu thụ thực phẩm chứa nhiều glucose. Chẳng hạn như mật ong, nước đường, nước ép trái cây,… Từ đó, đảm bảo cung cấp năng lượng tức thì.

2.4 Duy trì nhiệt độ cơ thể

Glucose cung cấp năng lượng cho hoạt động chuyển hóa. Do đó, nó giúp cơ thể duy trì thân nhiệt. Đặc biệt là tăng thân nhiệt khi bị mất nhiệt hoặc tiếp xúc lạnh. Chưa kể, một số cơ chế như giãn mạch, đổ mồ hôi,… cũng xảy ra trong quá trình điều hoà giảm nhiệt.

2.5 Duy trì sức khỏe tổng thể

Glucose có vai trò đặc biệt quan trọng với sức khỏe tổng thể. Glucose không có có thể ảnh hưởng đến hoạt động của da, mô, cơ và xương. Bên cạnh đó, hợp chất này còn giúp duy trì hoạt động của các tế bào. Đồng thời, có thể điều hòa nhịp tim và hô hấp.

2.6 Một số ứng dụng khác

Bên cạnh các vai trò trên, glucose còn được ứng dụng trong:

  • Điều trị hạ đường huyết
  • Điều trị cấp cứu khi kali máu tăng cao
  • Điều trị nhiễm toan ceton do đái tháo đường
  • Phòng và điều trị mất nước do tiêu chảy

3. Cơ chế hoạt động của Glucose

Khi tiêu thụ thực phẩm chứa carbohydrate, các enzyme và axit trong dạ dày phá vỡ carbohydrate. Ruột sẽ hấp thụ glucose được giải phóng qua máu đến khắp mô và tế bào. Glucose dư thừa được lưu trữ dạng glycogen ở gan. Gan chuyển đổi glycogen thành glucose, gọi là glycogenesis. Quá trình này giúp duy trì lượng đường trong máu và cung cấp năng lượng cho cơ thể.
Xuyên suốt hoạt động vận chuyển glucose, insulin là hormon không thể thiếu. Nó làm giảm glucose máu bằng cách đưa glucose đi đến khắp cơ thể. Sau đó, sử dụng glucose để tạo năng lượng hoặc dự trữ dưới dạng chất béo. Do đó, tuyến tụy không đủ để sản xuất insulin hoặc sử dụng không hiệu quả khiến việc đưa glucose vào tế bào bị gián đoạn. Khi đó, cơ thể cảm thấy mệt mỏi và đói khát. Sản xuất không đủ insulin còn giải phóng các axit béo tự do được dự trữ. Nó dẫn đến tình trạng ketoacidosis có thể gây độc với số lượng lớn. Ngoài ra, tình trạng kháng insulin còn gây bệnh tiểu đường. Gan không nhận insulin hiện có mà tăng cường bổ sung glucose không phù hợp. Trong khi gan rất quan trọng trong kiểm soát lượng đường, lưu trữ glucose và sản sinh glucose khi cần.

4. Cách thức kiểm tra nồng độ glucose

Kiểm tra nồng độ glucose đặc biệt quan trọng, nhất là với người bệnh đái tháo đường. Nhân viên y tế sẽ dùng cây kim nhỏ chích vào ngón tay rồi nhỏ vào que thử. Que thử sẽ được đưa vào máy theo hướng dẫn và cho ra kết quả chỉ trong 20 giây. Ngoài cơ sở y tế, người bệnh đái tháo đường nên tự kiểm tra thường xuyên tại nhà để đảm bảo tính trạng sức khỏe. Bên cạnh đó, cần cân đối chế độ ăn khoa học và hợp lý.
Tùy theo mục tiêu và tình trạng cơ thể, tần suất kiểm tra có sự thay đổi. Hiện nay, với thiết bị hiện đại, dễ sử dụng, người bệnh có thể đo đường huyết ngay tại nhà. Cùng BCC liệt kê ngay một số bước dưới đây:

  • Bước 1: Chuẩn bị dụng cụ đo đường huyết gồm kim, máy đo và que test.
  • Bước 2: Dùng bông tẩm cồn sát khuẩn ở đầu ngón tay, gắn que thử vào máy.
  • Bước 3: Dùng kim chích một bên đầu ngón tay, vừa đủ 1 giọt máu.
  • Bước 4: Thấm máu vào que thử.
  • Bước 5: Tiếng “tít” báo hiệu đo thành công và cho biết lượng đường hiện tại.

Buổi sáng, khi đói là thời điểm đo đường huyết chính xác nhất. Bởi cơ thể chưa bổ sung carbohydrate trong suốt một đêm.

tự kiểm tra nồng độ glucose tại nhà

5. Ý nghĩa chỉ số glucose trong cơ thể

5.1 Mức glucose bình thường là bao nhiêu?

Dưới đây là chỉ số glucose ở mức bình thường trong một số trường hợp:

  • Trước khi ăn: Khi nhịn đói ít nhất 8 tiếng, mức glucose bình thường trước khi ăn vào khoảng 90 – 130mg/dl. Trong trường hợp kiểm tra vào buổi sáng sớm. Với người bị tiểu đường thai kỳ, chỉ số glucose thường dưới 95mg/dl. Với thai phụ bị đái tháo đường tuýp 1 và tuýp 2, nồng độ này nằm trong khoảng từ 70 mg/dl đến 95 mg/dl.
  • Giữa bữa ăn: Chỉ số glucose bình thường từ 70 mg/dl đến 100 mg/dl.
  • Sau khi ăn: Sau khoảng 1-2 giờ ăn, nồng độ đo được ở người bình thường là 180 mg/dl. Sau khi ăn 1 giờ, phụ nữ bị tiểu đường thai kỳ có nồng độ đường huyết dưới 140mg/dl và sau 2 giờ ăn dưới 120mg/dl. Còn phụ nữ mang thai bị tiểu đường tuýp 1 hoặc tuýp 2 có chỉ số glucose từ 110mg/dl đến 140mg/dl (1 giờ sau ăn) và 100mg/dl đến 120 mg/dl (2 giờ sau ăn).
  • Trước khi tập thể dục hoặc hoạt động thể chất: Nồng độ tốt nhất đo được là từ 126mg/dl đến 180mg/dl.
  • Sau khi tập thể dục (thể chất): chỉ số đường huyết tốt nhất nên trên 100mg/dl. Nếu dưới 100mg/dl, bạn nên ăn 15 gam carbohydrat để bổ sung glucose. Sau 15 phút, nếu vẫn dưới 100mg/dl, cần tiếp tục bổ sung 15 gam carbohydrat. Lặp lại cho đến khi mức tối thiểu đạt 100mg/dl để đảm bảo hoạt động sống của cơ thể.

định lượng glucose trong máu

5.2 Mức glucose tăng cao

Chỉ số glucose tăng cao hơn 130 mg/dl trong khi đói. Hoặc cao hơn 180 mg/dl hai giờ sau khi ăn. Điều này cho thấy lượng đường huyết tăng, cảnh báo nguy cơ bị tiền đái tháo đường. Chưa kể, mức đường huyết cao hơn 200 mg/dl trong mọi trường hợp được gọi là tăng đường huyết.
Khi mắc tiểu đường tuýp 1, hệ miễn dịch tấn công, phá hủy tế bào tuyến tụy sản sinh insulin. Còn với tiểu đường tuýp 2, không tạo đủ insulin hoặc dùng không đúng cách khiến glucose vẫn còn trong máu. Ngoài ra, lượng đường trong máu quá cao còn khiến cơ thể tiểu nhiều hơn. Đó là bởi thận chuyển lượng đường dư thừa trong máu qua nước tiểu. Điều này còn làm tăng cơn khát khiến cơ thể mất nước, sụt cân. Đường huyết tăng cao còn gây ra các biến chứng về mắt, nhiễm trùng da, nấm âm đạo, bệnh tim, đột quỵ,… Chưa kể, còn dẫn đến các biến chứng liên quan đến nhiễm toan ceton, tăng áp lực thẩm thấu máu… Tình trạng này kéo dài có thể đe dọa đến tính mạng.
Một số nguyên nhân khiến chỉ số glucose trong máu tăng lên như: một bữa ăn thịnh soạn, căng thẳng (stress), mắc một số bệnh lý, ít vận động,…

glucose và bệnh đái tháo đường tuýp 1

5.3 Mức glucose giảm thấp

Nồng độ đường huyết giảm xuống 70mg/dl gọi là hạ đường huyết. Nếu thấp dưới 54 mg/dl cảnh báo thấp đến mức nghiêm trọng. Điều này xảy ra với người bị tiểu đường ngưng điều trị với thuốc. Bên cạnh đó, tập thể dụng quá sức và ăn quá ít trong thời gian dài cũng dẫn đến hạ đường huyết. Chưa kể, một số người bị hạ đường huyết khi đang ngủ, uống quá nhiều rượu hoặc dùng insulin quá liều.
Một số rủi ro khi gặp tình trạng hạ đường huyết như: tim đập nhanh, chóng mặt, buồn nôn, đổ mồ hôi, run rẩy, mờ mắt, co giật, mất ý thức,… Nếu bản thân gặp các triệu chứng trên, người bệnh cần nhanh chóng bổ sung lượng đường. Chẳng hạn như ăn kẹo, trái cây ngọt, uống nước đường, siro,… Nếu không, có thể dẫn đến tử vong. Sau đó, cần đến ngay bác sĩ để được tư vấn thăm khám và điều trị.

6. Một số biến chứng xảy ra khi mức glucose không được kiểm soát

Nồng độ glucose không được kiểm soát rất dễ dẫn đến hàng loạt hậu quả nghiêm trọng. Thậm chí, có thể đe dọa đến tính mạng. Cụ thể: Bệnh thần kinh, bệnh tim, mù lòa, hôn mê, nhiễm trùng da, vấn đề về khớp, tứ chi, mất nước,… Ngoài ra, còn có một số biến chứng nghiêm trọng hơn như:

  • Nhiễm toan ceton do đái tháo đường (DKA) dẫn đến hôn mê, bất tỉnh trong một thời gian dài hoặc tử vong.
  • Tình trạng tăng áp lực thẩm thấu do tăng glucose máu (HHS) gây rối loạn tri giác, tăng thẩm thấu và mất nước nghiêm trọng với tỷ lệ tử vong cao.

Các vấn đề về tăng giảm chỉ số glucose có thể dễ dàng khắc phục. Tuy nhiên, điều này phù hợp khi tình trạng bệnh lý không diễn biến quá nghiêm trọng. Nó có thể đe dọa đến tính mạnh do nồng độ glucose máu khỏe mạnh đảm bảo hoạt động sống tốt. Do đó, cần tuân thủ đúng liệu pháp điều trị nếu mắc bệnh. Đồng thời, đảm bảo chế độ ăn uống lành mạnh, đầy đủ và tập thể dục đều đặn.

7. Nên làm gì khi mức glucose quá cao hoặc quá thấp?

Đường huyết ổn định giúp cơ thể hoạt động tốt. Do đó, khi phát hiện nồng độ glucose bất thường, cần đến ngay bác sĩ để được thăm khám và tư vấn chính xác. Đồng thời, kết hợp với chế độ ăn khoa học, hợp lý. Cụ thể là nên tích cực ăn rau xanh, trái cây chứa vitamin, hạn chế tiêu thụ thịt đỏ, đồ ăn nhanh, chứa nhiều đường và tinh bột (carbohydrate). Một số nguồn thức ăn chứa carb phức tạp hoặc đơn giản như:

  • Đường phức tạp (tinh bột): gạo lứt, yến mạch, ngũ cốc, trái cây (Nho, chuối chín, mận, ngô, táo, lê, mơ, dứa, cam, đào,…), rau củ,…
  • Đường đơn giản (đường đơn): gạo, kẹo, siro, đường ăn…

Ngoài chế độ ăn uống lành mạnh, cần duy trì các thói quen tốt và giữ cho cơ thể luôn thoải mái. Đồng thời, thường xuyên rèn luyện thể dục, thể thao để nâng cao sức đề kháng. Lặp lại các bước đến khi chỉ số glucose máu ít nhất là 70 mg/dL. Ngoài ra, cần tiếp tục duy trì để giữ lượng đường huyết không bị thấp lại.
Trong một số trường hợp bị hạ đường huyết nhanh chóng với các biểu hiện như tim đập nhanh, chóng mặt, run rẩy, đổ mồ hôi,… Bạn có thể uống nước đường, nước trái cây, sữa, ăn 3 – 4 viên kẹo ngậm chứa đường, mật ong,… để mau chóng nạp đường cho cơ thể.

ăn rau xanh hạn chế ăn bánh ngọt

8. Các yếu tố ảnh hưởng đến lượng đường trong máu

Chỉ số glucose cao hay thấp đều ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến nồng độ này. Tùy thuộc vào đái tháo đường tuýp 1 hay tuýp 2. Đái tháo đường tuýp 1 do bẩm sinh tuyến tụy không sản xuất (đủ) lượng insulin cần thiết cho quá trình vận chuyển glucose vào tế bào. Chúng không có năng lượng. Trong khi, máu chứa quá nhiều glucose làm tăng đường huyết. Một số nguyên nhân phải kể đến do hậu phẫu thuật loại bỏ tuyến tụy, chứng viêm tuyến tụy nặng,…
Với đái tháo đường tuýp 2, các yếu tố ảnh hưởng đến nồng độ này bao gồn: stress, thừa cân béo phì, tuổi tác, tiền sử gia đình, đái tháo đường thai kỳ, rối loạn lipid máu, đa nang buồng trứng,…

Xem thêm:

9. Lưu ý khi bổ sung đường glucose cho cơ thể

Việc duy trì nồng độ glucose trong máu ổn định rất quan trọng với sức khỏe. Nhất là với những bệnh nhân mắc tiểu đường. Do đó, khi bổ sung đường glucose cho cơ thể cần lưu ý một số điều sau:

  • Lạm dụng quá mức lượng đường glucose mỗi ngày làm tăng nguy cơ tích tụ mỡ trong bụng, gây nên thừa cân và béo phì.
  • Tiêu thụ quá nhiều đường làm tăng hormone nội tiết androgen.
  • Sản xuất, tích tụ nhiều dầu hình thành nên nhiều mụn trứng cá và gia tăng phản ứng viêm.
  • Người bị tiểu đường hạn chế ăn thực phẩm giàu glucose.
  • Đào thải quá mức glucose gây nên bệnh đái tháo đường.
  • Tuyệt đối không truyền dung dịch glucose cho người bị mất nước. Bởi nó có thể khiến tình trạng diễn biến trở nặng hơn do lợi niệu thẩm thấu. Trường hợp nếu truyền glucose vào tĩnh mạch còn gây hạ kali huyết, phospho huyết… ảnh hưởng xấu đến cơ thể.

Do đó, mỗi người nên bổ sung lượng glucose vừa đủ và tuân theo chỉ định của bác sĩ. Từ đó, đảm bảo cung cấp năng lượng cần thiết cho hoạt động hằng ngày mà không gây tác dụng phụ.

10. Tạm kết

Trên đây là toàn bộ thông tin chi tiết nhằm giải đáp “Glucose là gì?”. Đây là nguồn năng lượng chính cho cơ thể, nhất là cho não. Tuy nhiên, mức đường glucose máu quá cao hoặc quá thấp đều có thể gây hại cho sức khỏe. Do đó, để duy trì sức khỏe tốt, chúng ta cần kiểm soát lượng glucose tiêu thụ và duy trì mức đường huyết ổn định. Trong đó, chế độ ăn khoa học và rèn luyện thân thể đều đặn là các giải pháp được khuyến cáo hàng đầu. BCC chuyên cập nhật nhanh chóng và chính xác nhất các thông tin liên quan đến ứng dụng và Nghiên cứu trong mọi lĩnh vực.

cv

TS. Nguyễn Văn Năm

Tiến sĩ Sinh học - Nhà sáng lập BCC

20 năm công tác tại Viện Hàn Lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam

Ủy viên BCH Hội Miễn dịch Trị liệu Ung thư Việt Nam

Bích Vũ

Content Writer of BCC

5/5 - (2 bình chọn)

Bài viết liên quan

hội chứng turner

Hội chứng Turner là gì? Triệu chứng và biến chứng cần biết

Hội chứng Turner là gì? Bệnh lý rối loạn di truyền hiếm gặp ở nữ giới liên quan đến nhiễm...
bệnh da liễu

Bệnh da liễu là gì? Các bệnh da liễu thường gặp nhất

Bệnh da liễu là gì? Các bệnh lý liên quan đến da, tóc, móng, gây mẩn ngứa, khó chịu,… và...
hội chứng patau

Hội chứng Patau là gì? Nguyên nhân, đặc điểm và cách điều trị

Hội chứng Patau là gì? Tình trạng rối loạn di truyền hiếm gặp, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe,...