Ký sinh trùng là gì? Cơ chế sống gửi và nguy cơ tiềm ẩn

Ký sinh trùng sống bám vào cơ thể vật chủ, tồn tại và gây bệnh nguy hiểm trên cơ thể ký chủ do cơ chế hút máu và dưỡng chất

Ký sinh trùng gây ra nhiều mối đe dọa đối với sức khỏe con người thông qua nhiều cơ chế tác động khác nhau. Chúng phụ thuộc vào sinh vật khác để tồn tại và gây nhiều vấn đề khác nhau. Các loại ký sinh trùng ở người rất đa dạng về cách sống, vị trí ký sinh, và ảnh hưởng đối với sức khỏe. Bệnh do nhiễm ký sinh trùng, nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời, có thể dẫn đến hậu quả nghiêm trọng về sức khỏe. Thậm chí có nguy cơ tử vong.

1. Ký sinh trùng là gì?

Ký sinh trùng là là sinh vật sống ký sinh trên một sinh vật khác dưới nhiều dạng, gọi là ký chủ. Mọi hoạt động sống, tồn tại và phát triển đều phụ thuộc vào vật chủ. Đây là mối quan hệ cộng sinh không tương hỗ. Bởi vậy, nó ít khi giết chết mà chiếm sinh chất của vật chủ để sống gửi, sống bám một phần hoặc hoàn toàn (Sách Ký sinh trùng – chủ biên Phạm Văn Thân, Sách đào tạo Cử nhân Điều Dưỡng, Nhà xuất bản Giáo dục năm 2009). Tuy nhiên, nó lại là vật làm lây lan nguồn bệnh và khiến ký chủ tử vong. Không giống với động vật ăn thịt, chúng nhỏ hơn vật chủ nhiều nhưng sinh sản với tốc độ nhanh chóng. Ký sinh trùng y học hiện là lĩnh vực nghiên cứu quan trọng.

ký sinh trùng là gì

2. Đặc điểm của ký sinh trùng

2.1 Hình thể

Ký sinh trùng có đa dạng hình thể và kích thước. Chẳng hạn ký sinh trùng sốt rét có đường kính từ 6 – 7 micromet. Giun đũa dài 20 – 25 cm. Còn sán dây có chiều dài lên đến 4 – 8m. Tuy theo giai đoạn phát triển mà các đặc điểm đó có thể thay đổi. Chẳng hạn sán dây lợn có hình thái ấu trùng khác với con trưởng thành. Hoặc trứng sán dây chỉ 30 – 40 micromet. Tuy nhiên, con trưởng thành có kích thước lên đến 3 – 4 mét.

2.2 Cấu tạo cơ quan

Do lối sống ăn bám, ký sinh nên một số bộ phận không cần thiết của ký sinh trùng có thể thoái hóa, tiêu biến. Chẳng hạn giun sán không không có thính giác, khứu giác, các chi và ống tiêu hóa hoàn chỉnh. Để thuận lợi hơn cho việc ký sinh, một số còn phát triển các bộ phận đặc biệt như đĩa hút giúp sán bám chặt vào thành. Hoặc con rận hình thành các kẹp ở chân để bám chắc vào ký chủ.

hình dạng ký sinh

3. Ký sinh trùng ở người sinh sản và phát triển như thế nào?

3.1 Hình thức sinh sản của ký sinh trùng ở người

  • Sinh sản vô tính bằng nhân đôi tế bào

Cá thể tự nhân đôi thành hai cá thể mới mà không có quá trình giao phối. Hình thức này thường gặp ở các ký sinh trùng đơn bào. Điển hình là ký sinh trùng sốt rét, trùng roi, amip,…

  • Sinh sản hữu tính

Hình thức này được sự giao phối giữa con đực và con cái. Chẳng hạn như giun đũa, giun móc, giun kim,… Chưa kể, còn có một số loài ký sinh trùng lưỡng cực có cả bộ phận sinh dục đực và cái để giao phối. Điển hình là sán lá gan, sán dây,…

  • Sinh sản đa phôi

Sau khi sinh sản hữu tính, trứng nở ra ấu trùng rồi phát triển thành nang ấu trùng. Chúng mang rất nhiều mầm sinh sản ấu trùng thế hệ thứ hai và thứ ba. Các ấu trùng thế hệ thứ ba gặp vật chủ phù hợp sẽ hình thành sán trưởng thành. Hình thức sinh sản đặc biệt này thường thấy ở các loài sán lá và sán dây. Từ đó, một trứng ban đầu có thể phát triển thành rất nhiều sán trưởng thành.

3.2 Ký sinh trùng ở người phát triển như thế nào?

Chu kỳ sống của ký sinh trùng là quá trình phát triển từ trứng cho đến khi trưởng thành, có khả năng sinh sản và tiếp tục chu kỳ mới. Ký sinh trùng ở người có nhiều loại chu kỳ sống và phát triển khác nhau như:

  • Người←→ngoại giới (giun đường ruột, amip)

Giun sống ký sinh ở đường ruột bắt đầu đẻ trứng. Trứng được xuất ra bên ngoài. Trong môi trường thích hợp, ẩm ướt, phôi trong trứng nở thành ấu trùng. Nếu ăn phải trứng giun đũa, ấu trùng sẽ thoát khỏi vỏ và di chuyển đến các cơ quan. Từ ruột lây lan ký sinh đến các bộ phận khác. Sau đó, để trứng tại ruột.

  • Người → ngoại giới → vật chủ trung gian → người (sán lá gan nhỏ)

Sán sống ký sinh ở đường mật trong gan. Chúng để trứng tại đó và ra ngoài theo đường phân. Gặp môi trường nước, chúng sẽ nở thành ấu trùng lông. Chúng ký sinh trong các loại ốc nở ra ấu trùng đuôi. Những ấu trùng này sau đó sẽ rời ốc và ký sinh ở các loài cá, tạo nang trùng trong các thớ thịt. Người ăn phải sẽ bị ấu trùng này xâm nhập và ký sinh trong gan mật.

  • Người → ngoại giới → vật chủ trung gian → ngoại giới → người (Sán máng, sán mán) Sán máng trưởng thành ký sinh trong

máu, trứng sán máng ra ngoài theo phân hay nước tiểu. Trứng sán máng rơi xuống nước nở ấu trùng lông để chui vào ốc. Ấu trùng đuôi thoát ra từ ốc, bơi trong nước và chui qua da người vào máu.

  • Người → vật chủ trung gian → người (giun chỉ bạch huyết)

Muỗi chứa ấu trùng giun chỉ đưa ấu trùng vào trong người khi đốt. Ấu trùng tại bạch huyết tạo thành giun chỉ trưởng thành và ký sinh tại đó. Giun cái trưởng thành sinh ra ấu trùng lưu thông trong máu. Nó thường được tìm thấy trong máu ngoại vi vào ban đêm.

muỗi trung gian truyền bệnh

  • Người ←→ người (trùng roi âm đạo, ghẻ)

Ký sinh trùng ở người có nhiều phương thức sinh sản và chu kỳ sống khác nhau. Thế nhưng, mỗi loại lại có tuổi thọ sống nhất định. Một số loại sau khi mắc phải sẽ tự hết nếu không tái nhiễm. Giữ gìn vệ sinh và đảm bảo môi trường sống sạch sẽ là giải pháp bảo vệ cơ thể hiệu quả nhất trước sự xâm nhập của ký sinh trùng.

4. Các loại ký sinh trùng

Có đến 70% ký sinh trùng không thể nhìn thấy bằng mắt thường. Tuy nhiên, một số loài dài hơn cơ thể người có thể nhìn thấy. Điển hình là sán dây dài từ 3 – 10 mét. Chúng không phải bệnh nhưng có khả năng truyền bệnh. Nhìn chung, ký sinh trùng được chia làm 3 loại: Động vật nguyên sinh, giun sán và sinh vật ngoại sinh (Claude Combes, The Art of being a Parasite, U. of Chicago Press, 2005).

4.1 Ký sinh trùng ở người

  • Bệnh do sinh vật đơn bào
Amip (trùng chân giả)

Amip có ở vùng nhiệt đới, mật độ dân số cao và kém vệ sinh. Nó được chia làm 3 loại chính. Đó là: ký sinh không gây bệnh, ký sinh gây bệnh và tự do nhưng gây bệnh. Trong đó, Entamoeba histolytica là loại amip duy nhất ký sinh gây bệnh ở người. Chúng ăn hồng cầu và hình thành nên những vết loét. Vết thương này thường ở manh tràng và kết tràng sigma. Vách ruột bong tróc khiến phân xuất hiện cả máu và chất nhầy.

Babesiosis

Bệnh nhiễm trùng có thể xảy ra do ký sinh đơn bào babesia. Nó lây truyền thông qua vết cắn của bọ ve. Loại bệnh này gây hại đến tế bào hồng cầu. Một số triệu chứng phải kể đến như: sốt, tan máu và tiểu ra huyết cầu tố.

Balantidiasis

Bệnh Balantidiasis nhiễm trùng do trùng lông Balantidium coli. Ký sinh trùng đơn bào này thường sống bám vào trên heo. Com người chỉ là vật chủ nhiễm tình cờ. Đây cũng là loại trùng lông duy nhất trong phân người. Nó thường lây lan qua đường nước ô nhiễm hoặc tiếp xúc trực tiếp với heo

Blastocystis

Blastocystis ký sinh vào cơ thể qua đường phân – miệng. Một số biểu hiện điển hình như đau bụng, buồn nôn, tiêu chảy, chán ăn,… hoặc không có triệu chứng. Khi tiêu thụ thức ăn hoặc đồ uống chứa ký sinh trùng này đều có khả năng mắc bệnh.

Cầu trùng

Bệnh cầu trùng do ký sinh Coccidia gây ra. Nó thường truyền qua đường phân-miệng. Cầu trùng có nhiều chủng khác nhau, gây bệnh cho con người, gia súc và gia cầm. Thế nhưng, chủng cầu trùng của chó, mèo và người không lây nhiễm chéo cho nhau.

Giardia (sốt hải ly)

Giardia là loại ký sinh trùng ở ruột tá tràng gây tiêu chảy. Nó ký sinh ở người, động vật hoang dã và gia súc. Chúng không chịu được tình trạng mất nước ở ruột già và biến thành thể bào nang tại đây. Bào nang có thể phát tán bệnh với sức đề kháng cao. Ký sinh trùng này xâm nhập do bào nang trong đồ ăn và thức uống. Phần lớn người mắc bệnh không có triệu chứng. Một số biểu hiện thường gặp như ăn không tiêu, đau bụng, tiêu chảy, phân có mủ.

Viêm não do amip

Loại amip này không ký sinh nhưng gây bệnh. Chúng sống tự do trong nước và gây bệnh khi ký sinh. Đó là bệnh viêm màng não amip tiên phát, khác với áp xe não amip thứ phát. Chúng sản sinh trong đất ẩm ướt và nước bùn ở nhiệt độ 25 – 50 độ C. Đồng thời, hóa nang ở điều kiện khô và lạnh. Amip xâm nhập vào cơ thể do tắm sông, hồ bơi. Amip di chuyển qua niêm mạc mũi, xương sàn,… màng não vào não. Sau 12-15 ngày ủ bệnh, cơ thể gặp một số biểu hiện như viêm mũi họng, nhức đầu. Nặng hơn là hội chứng màng não, sốt dẫn đến hôn mê. Thậm chí, có thể tử vong.

Sốt rét

Ký sinh trùng sốt rét Plasmodium đốt đi vào máu đến gan và phá vỡ tế bào tại đây. Điều này khiến ký sinh trùng non xâm nhập vào máu. Chúng thâm nhập vào hồng cầu non và giải phóng ký sinh trùng gây bệnh sốt rét. Loại bệnh này khiến người bệnh thiếu máu. Hồng cầu có kích thước không đều và biến dạng. Mức độ thiếu máu tùy thuộc vào loại ký sinh trùng Plasmodium gây ra. Bệnh trở nặng với Plasmodium falciparum. Vừa với Plasmodium ovale và Plasmodium vivax. Nhẹ với Plasmodium malariae.

  • Bệnh do giun, sán
Giun Anisakis

Bệnh do nhiễm ký sinh trùng Anisakis xâm nhập khi ăn phải cá sống hoặc chưa nấu chín ở vùng nước mặn, chứa ấu trùng giun Anisakis simplex. Một số triệu chứng như đau bụng, buồn nôn,… xuất hiện sau ăn vài giờ.

Giun đũa

Giun đũa tồn tại trong ruột non từ 12 – 24 tháng. Số lượng lớn giun trưởng thành xâm nhập gây tắc ruột, ống dẫn mật, ống tụy và viêm ruột thừa. Trẻ em nhiều giun đũa có thể bị suy dinh dưỡng.

Sán lá gan

Sán lá gan có 2 loại chính là sán lá lớn ở gan Fasciola sp (Fasciola hepatica, Fasciola gigantica) và sán lá nhỏ thuộc Opisthorchiidae. Chúng ký sinh trong gan, trưởng thành trong ống mật. Tuy nhiên, giữa hai loại sán lá gan khác biệt về loại ốc ký chủ trung gian, hình dạng, cơ chế gây bệnh, biểu hiện lâm sàng,… Điều này dẫn đến khác nhau về phương thức chẩn đoán và điều trị. Người nhiễm sán thường hay đau vùng thượng vị hay hạ sườn phải. Với bệnh do sán lá nhỏ ở gan, số lượng sán lớn khiến gan sưng to dần và đau bụng.

Giun móc

Giun móc được tìm thấy trong phân. Chúng vừa hút máu, vừa sản sinh chất chống đông máu gây chảy máu vết thương ruột. Từ đó, giun móc còn khiến cơ thể thiếu máu thiếu sắt.

Giun kim

Trứng giun kim giải phóng ra bên ngoài khi gãi hậu môn; giũ quần, chăn, chiếu. Chúng lây lan do vệ sinh cá nhân và xuất hiện ở mọi nơi. Những nơi vệ sinh kém, mật độ dân cư cao dễ nhiễm giun. Trẻ em thường có giun kim nhiều hơn người lớn. Còn cư dân thành phố, đô thị có tỷ lệ nhiễm cao hơn nông thôn.
Bệnh mang tính chất gia đình. Nếu có người nhiễm giun kim, người trong gia đình cũng có khả năng lây nhiễm. Biểu hiện lâm sàng là ngứa hậu môn, đặc biệt là vào ban đêm. Do trẻ hay ngứa hậu môn nên có thể gây chàm hóa vùng niêm mạc hậu môn. Các vết xước có thể gây nhiễm trùng. Nhiễm giun kim gây ra các biểu hiện như đau bụng, biếng ăn, buồn nôn, tiêu chảy,… Thậm chí rối loạn thần kinh.

Giun lươn

Giun lươn Strongyloides stercoralis tồn tại chủ yếu trong ruột non. Thường nhiễm ký sinh này không có biểu hiện lâm sàng. Biểu hiện thông thường là đau vùng thượng vị. Tuy nhiên, nó lại thường bị nhầm vói viêm loét dạ dày tá tràng, tiêu chảy, buồn nôn, sụt cân. Chúng còn có thể gây bệnh nặng, bộc phát toàn thân do suy giảm miễn dịch.

Giun tóc

Giun tóc Trichuris trichiura được tìm thấy nhiều trong ruột già và không có biểu hiện lâm sàng. Nhiễm giun nặng có thể khiến phân nhầy có máu. Ở trẻ em, nhiễm giun tóc gây tiêu chảy, sa trực tràng, thiếu máu, giảm protein máu và chậm phát triển.

Xem thêm:

4.2 Ngoại ký sinh

Ngoài một số loài chí Pediculus humanus capitis, Pediculus humanus corporis và rận Phthirus pubis ký sinh ở người. Còn có một số côn trùng ký sinh khác như chí Pediculus mjobergi của khỉ, bọ chét chó Ctenocephalides canis, Pulex simulans.

Rệp

Rệp hút máu có thể gây ra một số phản ứng dị ứng ở cơ thể. Điển hình là ngứa xuất hiện nhanh chóng sau 2-3 phút. Nặng hơn có thể gây rối loạn thần kinh và tiêu hóa ở một số trường hợp. Các phản ứng nhạy cảm hơn ở trẻ. Đôi khi có thể xuất hiện trạng thái mệt mỏi.

Chấy (chí)

Bệnh chí do chủng Pediculus (thuộc họ Pediculidae) gây nên. Chúng thường ký sinh ở người, biến thái không hoàn toàn. Người bị ký sinh cảm thấy ngứa ngáy tại vùng đầu, gáy. Nó có thể gây nhiễm trùng vết thương do gãi, rỉ nước, có hạch cổ. Thậm chí, dẫn đến tình trạng kết mạc mụn nước. Bệnh ký sinh trùng này thường xuất hiện ở xứ lạnh, gây ngứa vào chiều tối ở vai, nách, lưng,… Ngứa có thể dẫn đến tình trạng chốc hóa.

Rận

Loại ký sinh này có ở bộ phận sinh dục, hiếm gặp ở nách, râu, lông mày. Chúng khó phân tán và chủ yếu lây lan qua giao hợp. Tuy nhiên, rất ít khi lây qua giường chiếu, khăn tắm hay vật dụng vệ sinh. Biểu hiện điển hình là ngứa về đêm ở vùng mu. Nó là nguyên nhân gây nên nhiễm trùng thứ phát do gãi dẫn đến chốc hóa viêm da mủ có hạch.

Ve

Ve có hai nhóm là nhóm ngoài và trong nhà. Nhóm ngoài nhà ưa chuộng nơi rộng rãi, rừng và có thể nhịn đói lâu. Nhóm trong nhà ưa nơi có độ ẩm cao, sống trong ổ chim, nhà, hang dơi và chịu đói kém. Khi bị cắn, tại chỗ chích có phản ứng ngứa ngáy. Nếu bị ve hút nhiều máu có thể gây tình trạng thiếu máu, phù, tăng nhiệt độ và đi khập khiễng. Vết chích là nơi vi trùng, ấu trùng ruồi rất dễ xâm nhập. Từ đó, gây bại liệt, thậm chí tử vong đột ngột do liệt cơ hô hấp.

Mạt

Mạt gây viêm da tiếp xúc và dị ứng hô hấp ở người. Đó là do tiếp xúc nhiều lần, nhất là với xác và chất tiết. Các loại mạt ngoại ký sinh sâu trong da, tại lớp sừng:

Cái ghẻ

Ký sinh trên người, gia súc và động vật hoang dã. Bệnh cái ghẻ rất phổ biến và xuất hiện nhiều ở tuổi thanh niên có lối sống tập thể. Nó lây lan trực tiếp giữa người với người thông qua đường tình dục hay quần áo và giường chiếu.
Demodex folliculorum: Ký sinh trong nang lông gây bệnh “ghẻ mụn trứng cá”.

5. Các loại ký sinh trùng

Cùng BCC tìm hiểu ngay cách phân loại một số ký sinh trùng;

5.1 Hiện tượng ký sinh

  • Ký sinh vĩnh viễn sống suốt đời ở vật chủ như giun đũa, giun tóc, giun móc.
  • Ký sinh tạm thời chỉ sống bám vào ký chủ khi cần lấy thức ăn như muỗi.

5.2 Điều kiện sống

  • Ký sinh trùng bắt buộc tồn tại phụ thuộc hoàn toàn vào ký chủ.
  • Ký sinh trùng tùy nghi vừa có thể sống ở môi trường ngoài vừa có thể ký sinh.

5.3 Vị trí ký sinh

  • Nội ký sinh trùng sống trong tạng cơ quan của cơ thể ký chủ như giun kim, sán lá,… Bao gồm ký sinh nội bào và ký sinh giữa các tế bào.
  • Ngoại ký sinh trùng sống ở bề mặt hoặc trong da.

5.4 Khả năng di chuyển

  • Ký sinh trùng lạc chỗ di chuyển sang cơ quan khác.
  • Ký sinh trùng lạc chủ ký sinh ở ký chủ này nhưng thông qua loài ký chủ khác.

5.5 Thời gian ký sinh

  • Ký sinh hoàn toàn đòi hỏi phải phụ thuộc bắt buộc suốt đời
  • Ký sinh không hoàn toàn mang tính tạm thời, lúc ký sinh, lúc tự do sinh côn trùng hút máu.

6. Nhiễm ký sinh trùng

6.1 Nhiễm ký sinh trùng là gì?

Nhiễm ký sinh trùng thường gặp ở các quốc gia có khí hậu nhiệt đới, cận nhiệt đới do các loài sống ký sinh ở người gây bệnh. Nó lây nhiễm thông qua đất, da, đường tiêu hóa,… Khi xâm nhập vào cơ thể, chúng hút máu và chất dinh dưỡng ở vật chủ để tồn tại và phát triển. Nó gây ra một số tổn hại nặng nề ở gan, não, phổi, thận, suy dinh dưỡng, thiếu máu… nếu không được điều trị kịp thời. Việt Nam là quốc gia có điều kiện môi trường thuận lợi cho ký sinh trùng phát triển. Chẳng hạn như nhiễm giun, sán, sốt rét,…

nhiễm trùng toxoplasma

6.2 Nguyên nhân lây nhiễm

Bệnh ký sinh trùng dễ xuất hiện ở điều kiện môi trường thuận lợi. Cụ thể là tại các nước nhiệt đới khí hậu nóng ẩm, mưa nhiều khiến ký sinh sinh sôi. Tập tục sinh hoạt cũng có thể là nguyên nhân gây bệnh lây nhiễm. Nhất là những tập tục lạc hậu. Cụ thể là lấy phân động vật chưa qua xử lý bón cho cây trồng tạo điều kiện cho ký sinh trùng xâm nhiễm. Ngoài ra, còn có một số người chưa đảm bảo ăn chín uống sôi. Một số ký sinh trùng tồn tại ở các thực phẩm chưa chín. Chẳng hạn như thịt bò, thịt heo, cá, cua, ếch, rau sống,… Chúng mang nhiều mầm bệnh giun sán, nhất là sán dây hay sán dải.

6.3 Con đường lây truyền

Ký sinh trùng lây truyền qua đa dạng con đường. Cụ thể:

  • Thông qua đường tiêu hóa: Ký sinh trùng có trong thực phẩm sóng, chưa nấu chín và, nguồn nước chưa được nấu sôi.
  • Một số biểu hiện phải kể đến như đau bụng, tiêu chảy, buồn nôn, đầy hơi…
  • Tiếp xúc bề mặt da: Ký sinh trùng tấn công thông qua tiếp xúc bề mặt da. Chẳng hạn như bọ chét, chấy, rận, ve…
  • Lây lan qua động vật, thực vật: Một số loại ký sinh trên động vật như giun đũa chó, mèo. Con người có thể bị nhiễm bệnh khi ôm hôn, vuốt ve và tiếp xúc với động vật.
  • Du lịch: Một số ký sinh trùng chỉ phát triển đặc trưng ở quốc gia, khu vực khí hậu thuận lợi. Trong quá trình du lịch, tham quan, con người có thể nhiễm ký sinh trùng. Chẳng hạn ở châu Phi có loại giun tròn Dracunculus medinensis. Còn Việt Nam thì không có.

6.4 Biến chứng khi bị nhiễm ký sinh trùng

Bệnh nhân nhiễm ký sinh trùng có thể diễn biến nghiêm trọng nếu không được chữa trị kịp thời. Tùy vào loại ký sinh và vị trí mà có thể gây ra nhiều biến chứng khác nhau. Các biến chứng nhẹ như sụt cân, suy dinh dưỡng, thiếu máu, chóng mặt, buồn nôn, tiêu chảy,… Còn một số biến chứng nguy hiểm phải kể đến như: tắc ruột, tắc ống mật, viêm màng não, viêm phổi, rối loạn tim mạch, thiếu máu, suy dinh dưỡng,… Chưa kể, người bệnh suy giảm miễn dịch có thể dẫn đến tử vong. Cụ thể:

  • Sán lá gan Opisthorchis viverrini ký sinh gây ung thư đường mật.
  • Ký sinh trùng ở mắt gây sẹo mắt, hạn chế thị lực, thậm chí dẫn đến mù lòa.
  • Ký sinh trùng ở não làm chèn ép, rối loạn thần kinh, liệt, động kinh, nói ngọng, mù mắt, hôn mê,…
  • Bệnh ký sinh trùng ở người già, người suy giảm miễn dịch thường nặng và nguy hiểm hơn.

6.5 Khi nào cần gặp bác sĩ?

Khi nhận thấy các biểu hiện nhiễm trùng, cần đến gặp bác sĩ để được chẩn đoán và điều trị kịp thời. Các xét nghiệm giúp chẩn đoán chính xác nguyên nhân để đưa ra phương pháp điều trị phù hợp nhất.

  • Dị ứng trên da như phát ban đỏ, chàm, sưng tấy, loét, hen suyễn, mề đay, tăng bạch cầu ái toan,…
  • Vấn đề về tiêu hóa như tiêu chảy, táo bón mãn tính, đầy hơi, chướng bụng, nôn ói, bỏng rát bao tử,…
  • Ngứa hậu môn do giun kim đẻ trứng xung quanh hậu môn gây ngứa ngáy, khó chịu,…
  • Thiếu máu, mệt mỏi, thèm ăn, xanh xao, mờ mắt, co giật, sốt cao, suy dinh dưỡng,…

6.6 Phương pháp chẩn đoán

Ký sinh trùng xâm nhập vào cơ thể người xuất hiện biểu hiện ban đầu là sốt, ngứa. Tuy nhiên, đây là biểu hiện thông thường, dễ gây nhầm lẫn nên cần có phương pháp chẩn đoán phù hợp. Xét nghiệm ký sinh trùng là biện pháp giúp chẩn đoán chính xác. Từ đó, bác sĩ có thể đưa ra chẩn đoán và cách thức điều trị phù hợp. Dưới đây là một số phương thức chẩn đoán phổ biến:

  • Xét nghiệm phân

Xét nghiệm này giúp tìm trứng, ấu trùng, bào nang, thể hoạt động của ký sinh trùng trong phân. Kết quả được quan sát dưới kính hiển vi.

  • Xét nghiệm máu

Hai phương pháp được sử dụng tùy theo từng loại ký sinh trùng chẩn đoán. Cụ thể là xét nghiệm huyết thanh và phết máu ngoại vi. Phương pháp huyết thanh học giúp phát hiện kháng thể, kháng nguyên do ký sinh tiết ra.

  • Xét nghiệm mẫu da, tóc, móng, dịch tiết

Tùy từng loại ký sinh mà có cách thức xét nghiệm tương ứng. Chẳng hạn như sử dụng kỹ thuật nhuộm mực, nuôi cấy mô tìm vi nấm.

  • Nội soi đại tràng

Phương thức này được thực hiện bằng máy móc hiện đại, camera sắc nét. Chức năng phóng đại giúp phát hiện ký sinh trùng gây bệnh.

  • Xét nghiệm vật chủ trung gian gây bệnh

Bệnh ký sinh có thể được phát hiện thông qua nguồn trung gian lây bệnh. Cụ thể là xét nghiệm thức ăn, nước uống, đất. Bác sĩ có thể chỉ định thực hiện các xét nghiệm hỗ trợ chẩn đoán. Chẳng hạn như xét nghiệm tế bào máu ngoại vi để kiểm tra số lượng bạch cầu ái toan trong máu, men gan, nước tiểu,…

  • Chẩn đoán hình ảnh bằng X- quang, MRI, CT, siêu âm

Phương pháp chẩn đoán hình ảnh bằng X-quang, MRI, CT hỗ trợ chẩn đoán các chấn thương, biến chứng khi ký sinh trùng tấn công một số cơ quan như tim, gan, phổi, não…

kết quả khám sán lá gian thông qua phương thức chụp x quang

7. Dấu hiệu nhiễm ký sinh trùng ở người

Bệnh nhiễm ký sinh trùng do đa dạng chủng loại gây nên với các biểu hiện khác nhau. Tuy nhiên, hầu hết người nhiễm đều có chung một số đặc điểm sau:

7.1 Sốt kéo dài

Người nhiễm có thể bị sốt kéo dài, sốt cao kèm rét run. Ngoài ra, còn có thể kèm theo tình trạng đau bụng, tiêu chảy và chán ăn.

7.2 Rối loạn tiêu hóa

Rối loạn tiêu hóa như tiêu chảy, đầy hơi, khó tiêu là dấu hiệu phổ biến do nhiễm trùng đường tiêu hóa. Tuy nhiên, nó rất dễ bị nhầm lẫn với các bệnh đường ruột khác. Chất thải ký sinh trùng có thể gây táo bón, buồn nôn và đầy hơi.

7.3 Ngứa ngáy hoặc nổi mề đay

Bệnh ký sinh trùng ở người gây ra một số biểu hiện trên da. Cụ thể là phát ban đỏ, chàm và dị ứng. Chất thải từ ký sinh tích tụ trong da lâu ngày dẫn đến sưng tấy và viêm nhiễm.

7.4 Giảm cân, suy dinh dưỡng

Nhiễm ký sinh có thể ảnh hưởng xấu đến hoạt động đường ruột. Người bệnh dễ gặp các triệu chứng như táo bón, chán ăn, đau bụng, tiêu chảy,… Thậm chí, một số loại còn hút máu, dinh dưỡng từ vật chủ khiến vật chủ sụt cân và suy dinh dưỡng.

7.5 Ngứa vùng hậu môn

Ngứa hậu môn là dấu hiệu đặc trưng của người nhiễm giun, nhất là giun kim. Họ thường bị ngứa quanh hậu môn vào ban đêm, khi giun cái đẻ trứng.

7.6 Thiếu máu

Hấu hết ký sinh trùng sẽ hút máu vật chủ để tồn tại và phát triển. Vì vậy, người nhiễm không được phát hiện có thể bị thiếu máu.

7.7 Thay đổi tính cách

Tâm lý người nhiễm bệnh có nhiều thay đổi. Cụ thể là dễ trở nên lo lắng, bất an, kém tập trung và suy giảm trí nhớ.

biểu hiện nhiễm ký sinh trùng

8. Phòng ngừa ký sinh xâm nhập vào cơ thể

Bệnh nhiễm trùng ký sinh rất nghiêm trọng và để lại nhiều hậu quả nếu không được điều trị kịp thời. Do đó, để hạn chế tối đa các biến chứng, cần có biện pháp phòng ngừa phù hợp.

8.1 Giữ gìn vệ sinh cá nhân

  • Cần cắt móng tay gọn gàng, sạch sẽ, không cắn móng tay,..
  • Rửa tay thường xuyên và đều đặn, đặc biệt là trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh
  • Sử dụng bộ đồ vệ sinh riêng sạch sẽ, khô ráo
  • Ăn chín uống sôi, hạn chế ăn đồ sống, kém chất lượng và không đảm bảo vệ sinh

8.2 Thường xuyên vệ sinh đồ dùng cá nhân

Đồ dùng cá nhân nếu không được vệ sinh sạch sẽ rất dễ bị ký sinh trùng. Ví dụ như: đồ chơi, quần áo, đồ dùng cá nhân. Bởi vậy, cần thường xuyên vệ sinh, tẩy rửa, khử trùng sạch sẽ. Nhất là đồ chơi cho trẻ nhỏ. Nếu không các ký sinh rất dễ xâm nhập qua đường miệng.

8.3 Ăn uống hợp vệ sinh

Cần hạn chế tối đa đồ sống như: tiết canh, cá sống, các loại rau xanh… Tránh ăn các món ăn hàng quán, không hợp vệ sinh.

8.4 Tẩy giun định kỳ

Tẩy giun định kỳ là giải pháp phòng ngừa ký sinh trùng hiệu quả. Chuyên gia y tế khuyến cáo tẩy giun định kỳ. Trừ trẻ nhỏ dưới 1 tuổi và phụ nữ mang thai trong 3 tháng đầu thai kỳ.

8.5 Trang bị kín khi đi khám phá những nơi hoang dã

Một số ký sinh trùng tồn tại và phát triển ở khu vực nhiệt đới, nhất là vùng hoang dã có khí hậu ẩm ướt. Đến đây, du khách cần trang bị quần áo, tắm rửa, khử khuẩn sạch sẽ để hạn chế tối đa ký sinh. Những yếu tố cơ bản nhất mà mỗi cá nhân cần phải trang bị để phòng ngừa ký sinh xâm nhập vào cơ thể bao gồm:

  • Đảm bảo môi trường sống xung quanh sạch sẽ
  • Chôn vùi, đốt các đống rác
  • Thường xuyên vệ sinh sạch sẽ nhà cửa, không gian xung quanh
  • Che đậy thức ăn cẩn thận để tránh ruồi nhặng bu đậu
  • Không dùng phân tươi bón rau cải, ruộng lúa. cần ủ phân ít nhất 3 tháng
  • Sử dụng nguồn nước và nguyên liệu nấu ăn an toàn vệ sinh
  • Cần vệ sinh sạch sẽ cho vật nuôi để đảm bảo không lây nhiễm ký sinh ở động vật

giun sán trong cơ thể

Xem thêm:

9. Tạm kết

Trên đây là toàn bộ thông tin chi tiết về Ký sinh trùng. Chúng là nhóm sinh vật gây nhiễm trùng và hại cho nhiều loài, bao gồm cả con người. Sự đa dạng và khả năng thích ứng của chúng khiến chúng ta cần phải hiểu và kiểm soát chúng một cách hiệu quả. Việc nghiên cứu về ký sinh trùng không chỉ giúp bảo vệ sức khỏe mà còn đóng góp vào sự cân bằng sinh thái và duy trì sự đa dạng sinh học. BCC chuyên cập nhật nhanh chóng và chính xác nhất các thông tin liên quan đến nghiên cứu và ứng dụng Vi sinh vật trong mọi lĩnh vực.

cv

TS. Nguyễn Văn Năm

Tiến sĩ Sinh học - Nhà sáng lập BCC

20 năm công tác tại Viện Hàn Lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam

Ủy viên BCH Hội Miễn dịch Trị liệu Ung thư Việt Nam

Bích Vũ

Content Writer of BCC

5/5 - (7 bình chọn)

Bài viết liên quan

vi khuẩn lactic

Vi khuẩn Lactic – Quá trình lên men và ứng dụng đặc trưng

Vi khuẩn Lactic có khả năng sản xuất axit lactic trong quá trình lên men, được ứng dụng trong y...
xét nghiệm vi sinh

Xét nghiệm vi sinh – Quy trình, mục đích và thời điểm cần xét nghiệm

Xét nghiệm vi sinh, bước đột phá trong y học giúp xác định chính xác tác nhân gây bệnh, giai...
tụ cầu vàng

Tụ cầu vàng (Staphylococcus aureus): Toàn bộ thông tin cần biết

Tụ cầu vàng là loại khuẩn nguy hiểm gây nên nhiều bệnh lý nhiễm trùng có thể dẫn đến tử...