Chỉ số xét nghiệm máu là gì? Tầm quan trọng trong chẩn đoán

Chỉ số xét nghiệm máu là gì? Căn cứ giúp đánh giá tình trạng sức khỏe và chẩn đoán một số bệnh lý nhằm đưa ra liệu pháp điều trị kịp thời

Xét nghiệm máu là một trong những xét nghiệm thường được chỉ định trong quá trình thăm khám. Kết quả cung cấp các chỉ số quan trọng hỗ trợ chẩn đoán bệnh, theo dõi tình trạng bệnh. Từ đó, đưa ra liệu pháp điều trị phù hợp và hiệu quả. Vậy chỉ số xét nghiệm máu là gì? Ý nghĩa trong chẩn đoán tình trạng sức khỏe như thế nào? Giải đáp ngay thông qua bài viết dưới đây.

1. Tầm quan trọng của xét nghiệm máu

Xét nghiệm máu là xét nghiệm khá đơn giản thường được chỉ định để chẩn đoán bệnh. Cụ thể:

  • Xét nghiệm công thức máu toàn phần: Kết quả về các chỉ số liên quan đến hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu,… Điều này giúp hỗ trợ chẩn đoán các bệnh lý liên quan đến hệ tạo máu. Bao gồm: bệnh thiếu máu, suy tủy, ung thư máu, bệnh lý viêm nhiễm,…
  • Xét nghiệm đường huyết: Xác định lượng đường trong máu giúp chẩn đoán, theo dõi và điều trị bệnh tiểu đường.
  • Xét nghiệm mỡ máu: Hỗ trợ xác định hàm lượng cholesterol và triglyceride trong máu.
  • Xét nghiệm men gan: Xét nghiệm men gan dựa trên chỉ số men ALT (SGPT) và men AST (SGOT) những enzyme được giải phóng khi tế bào gan tổn thương. ALT được tìm thấy nhiều trong gan. Còn AST có trong gan, cơ tim, cơ vân, tụy, thận, não,… Bởi vậy, ALT đặc hiệu cho tổn thương ở gan hơn AST. Nồng độ AST ở mức bình thường là từ 9 – 48. Còn ALT là 5 – 49.

xét nghiệm máu

2. Các chỉ số xét nghiệm máu cơ bản là gì?

Các chỉ số xét nghiệm máu được xác định thông qua hai phương thức cơ bản. Đó là:

Xét nghiệm toàn phần công thức máu (CBC)

Đây là xét nghiệm được chỉ định phổ biến nhất. Nó thường được thực hiện kèm theo trong các buổi kiểm tra sức khỏe định kỳ. CBC giúp phát hiện các bệnh về máu cũng như các rối loạn hệ miễn dịch. Điền hình là thiếu máu, nhiễm trùng, đông máu, ung thư máu,…

chỉ số xét nghiệm máu cbc

Xét nghiệm sinh hóa máu

Xét nghiệm sinh hóa máu cho ra kết quả đo lường lượng hóa chất khác nhau trong máu. Nhờ đó, bác sĩ có thể hiểu hơn về hoạt động của hệ cơ, xương và một số cơ quan như gan, thận,…Loại xét nghiệm này thường được thực hiện trên phần chất lỏng (huyết tương) của máu.

3. Các chỉ số xét nghiệm máu và ý nghĩa trong chẩn đoán

3.1 Các chỉ số xét nghiệm máu toàn phần là gì?

RBC (Red Blood Cell)
  • RBC phản ánh số lượng hồng cầu trong một thể tích máu.
  • Giá trị thông thường: 3.8 – 5.0 T/L ở nữ giới; 4.2 – 6.0 T/L ở nam giới. Tức là vào khoảng 4.2 đến 5.9 triệu tế bào/cm3.
  • RBC tăng khi cơ thể gặp một số tình trạng như mất nước, tăng hồng cầu, bệnh về tim mạch.
  • Chỉ số giảm khi thiếu máu, suy tủy, sốt rét, lupus ban đỏ,…
HBG (Hemoglobin)
  • HBG cho thấy lượng huyết sắc tố trong một thể tích máu. Hemoglobin (huyết sắc tố) là phân tử protein phức tạp giúp vận chuyển oxy và tạo màu hồng cầu.
  • Giá trị thông thường: 120 – 150 g/L ở nữ giới, ở nam là 130-170 g/L ở nam giới.
  • Chỉ số HBG tăng có thể do mất nước, bệnh tim mạch, bỏng, bệnh phổi,…
  • Chỉ số HBG giảm do thiếu máu, xuất huyết, các phản ứng tan máu,…
HCT (Hematocrit)
  • HCT cho biết tỷ lệ thể tích hồng cầu trên thể tích máu toàn phần.
  • Giá trị thông thường: 0.336-0.450 L/L với nữ giới; 0.335-0.450 L/L với nam giới.
  • Chỉ số HCT tăng trong một số trường hợp: dị ứng, chứng tăng hồng cầu, mắc bệnh tim mạch, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, bệnh mạch vành, mất nước,…
  • Chỉ số HCT giảm do mất máu, giảm lượng máu, thai nghén,… Hoặc khi người bệnh ở trên núi cao, thường xuyên hút thuốc lá.
MCV (Mean corpuscular volume)
  • MCV phản ánh thể tích trung bình của một hồng cầu.
  • Giá trị thông thường: nằm trong khoảng 75 – 96 fL.
  • Chỉ số MCV tăng cho thấy cơ thể đang thiếu hụt vitamin B12, acid folic,… Hoặc mắc một số bệnh lý như bệnh gan, chứng tăng hồng cầu, suy tuyến giáp, xơ hoá tuỷ xương,… Ngoài ra, chỉ số này cũng tăng cao ở người nghiện rượu.
  • Chỉ số MCV giảm chứng tỏ cơ thể đang bị thiếu sắt, thiếu máu, mắc bệnh thalassemia, hemoglobin, suy thận mạn tính, nhiễm độc chì,…
MPV (Mean Platelet Volume)
  • MPV là chỉ số phản ánh thể tích trung bình của tiểu cầu trong một thể tích máu mà BCC đã tổng hợp.
  • Giá trị bình thường: nằm trong khoảng từ 6,5 đến 11fL (150 đến 500 G/l (G/l = 109/l)).
  • Chỉ số MPV tăng khi cơ thể mắc một số bệnh như bệnh tim mạch, tiểu đường,…
  • Chỉ số MPV giảm trong trường hợp thiếu máu bất sản, thiếu máu nguyên hồng cầu, bệnh bạch cầu cấp tính,…
MCH (Mean Corpuscular Hemoglobin)
  • Chỉ số MCH biểu hiện lượng huyết sắc tố trung bình có trong một hồng cầu.
  • Giá trị bình thường: nằm trong khoảng từ 24- 33pg. Chỉ số này được tính bằng cách chia HBG cho số lượng hồng cầu.
  • Chỉ số MCH tăng do thiếu máu đa sắc hồng cầu, chứng hồng cầu hình tròn di truyền nặng, xuất hiện các yếu tố ngưng kết lạnh.
  • Chỉ số MCH giảm do thiếu máu, thiếu sắt,…
MCHC (Mean Corpuscular Hemoglobin Concentration)
  • Chỉ số MCHC biểu hiện nồng độ huyết sắc tố trung bình trong một thể tích máu.
  • Giá trị bình thường là 316 – 372 g/L được tính bằng cách lấy HBG chia HCT.
  • Chỉ số MCHC tăng khi cơ thể mắc bệnh thiếu máu đa sắc hồng cầu, hồng cầu hình tròn di truyền nặng, ngưng kết máu…
  • MCHC giảm do giảm nồng độ folate, vitamin B12,…
RDW (Red Cell Distribution Width)
  • RDW thể hiện mức độ phân bố kích thước hồng cầu.
  • Giá trị RDW ở mức bình thường là 9 -15%.
  • Chỉ số này càng cao đồng nghĩa với kích thước hồng cầu càng thay đổi nhiều.
  • RDW, tương tự như MCV giúp xác định, chẩn đoán bệnh bạch cầu, bệnh về máu…
WBC (White Blood Cell)
  • WBC thể hiện số lượng bạch cầu đo được trong một thể tích máu.
  • Giá trị bình thường: nằm trong khoảng 4.0 đến 10.0G/L. Tức là từ 4.300 đến 10.800 tế bào/mm3.
  • WBC tăng trong trường hợp cơ thể mắc bệnh viêm nhiễm, bệnh máu ác tính, bệnh bạch cầu, u bạch cầu,… Hoặc sử dụng một số loại thuốc như corticosteroid.
  • WBC giảm có thể là dấu hiệu của thiếu máu, suy tủy, folate, nhiễm khuẩn, nhiễm siêu vi, thiếu hụt vitamin B12,… Hoặc sử dụng một số loại thuốc như phenothiazine, chloramphenicol,…
NEUT (Neutrophil) – bạch cầu trung tính
  • Chỉ số NEUT biểu hiện số lượng bạch cầu trung tính. Chúng có chức năng tương tự như thực bào. Đó là tấn công, tiêu thụ vi khuẩn ngay khi chúng xâm nhập cơ thể. Điều này làm gia tăng tình trạng nhiễm trùng cấp.
  • Giá trị bình thường nằm trong khoảng từ 60 đến 66%.
  • Giá trị NEUT tăng cao khi cơ thể nhiễm khuẩn, nhồi máu cơ tim, ung thư, bạch cầu dòng tủy,…
  • Giá trị NEUT giảm khi cơ thể thiếu máu bất sản, nhiễm virus, suy tủy. Hoặc phản ứng với thuốc ức chế miễn dịch, xạ trị, độc kim loại,…

lấy máu xét nghiệm ở tĩnh mạch

Xem thêm:

LYM (Lymphocyte – Bạch cầu Lympho)
  • Các tế bào Lymphocyte có khả năng miễn dịch, bao gồm lympho T và B.
  • Giá trị bình thường: nằm trong khoảng 19- 48% (0.9 – 5.2 G/L)
  • Chỉ số LYM tăng trong trường hợp cơ thể nhiễm khuẩn mạn, lao, mắc bệnh Hogdkin, bệnh bạch cầu dòng lympho, suy tuyến thượng thận…
  • LYM giảm khi cơ thể nhiễm HIV/AIDS, lao, ung thư, sốt rét, thương hàn tặng, ức chế tủy xương, sử dụng glucocorticoid,…
MONO (Monocyte) – bạch cầu mono
  • Mono bào là bạch cầu đơn nhân, biệt hóa thành đại thực bào. Chúng giúp bảo vệ cơ thể với khả năng thực bào mạnh hơn bạch cầu đa nhân trung tính.
  • Giá trị chỉ số Mono bình thường nằm trong khoảng 3.4 – 9% (0.16 -1 G/L).
  • MONO tăng cao là biểu hiện của nhiễm khuẩn, nhiễm virus, bệnh bạch cầu dòng mono, rối loạn sinh tủy,…
  • MONO giảm là dấu hiệu của thiếu máu bất sản, ung thư, do sử dụng glucocorticoid…
EOS (eosinophils) – bạch cầu ái toan
  • EOS là bạch cầu đa múi ưa axit có khả năng thực bào yếu.
  • Giá trị thông thường: nằm trong khoảng từ 0 – 7% (0- 0.8 G/L).
  • EOS thường tăng do nhiễm ký sinh trùng, các biểu hiện dị ứng,…
  • EOS giảm do sử dụng corticosteroid.
BASO (basophils) – bạch cầu ái kiềm
  • BASO là chỉ số bạch cầu đa múi ưa kiềm.
  • Giá trị bình thường: Nằm trong khoảng từ 0 – 1.5% (0 – 0.2G/L)
  • Chỉ số BASO thường tăng là cảnh báo của dị ứng, bệnh bạch cầu, đa hồng cầu, suy giáp, bệnh leukemia mạn tính, sau phẫu thuật cắt lách,…
  • Chỉ số BASO giảm do stress, tổn thương tủy xương,…
LUC (Large Unstained Cells)
  • LUC thường bao gồm các tế bào lympho lớn, monocyte hoặc bạch cầu non.
  • Giá trị thông thường: 0- 4% (0- 0.4G/L).
  • Chỉ số LUC tăng do sốt rét, nhiễm virus, bệnh bạch cầu, suy thận mạn, một số phản ứng sau phẫu thuật,…
PLT (Platelet Count)
  • PLT biểu hiện số lượng tiểu cầu trong một thể tích máu. Trong khi, tiểu cầu rất cần thiết trong quá trình đông máu. Số lượng PLT thay đổi cảnh báo tính trạng rối loạn ở tuỷ xương, rối loạn đông máu nguy hiểm. Lượng tiểu cầu giảm mạnh có thể ảnh hưởng đến quy trình đông máu, dễ mất máu nhiều. Còn số lượng tiểu cầu quá lớn lại hình thành nhiều cục máu đông. Nó có thể gây tắc nghẽn mạch, nhồi máu cơ tim dẫn đến đột quỵ.
  • Giá trị bình thường: 150–350G/L.
  • Chỉ số PLT tăng khi cơ thể gặp chấn thương, sau phẫu thuật cắt lá lách, viêm nhiễm, rối loạn tủy xương,…
  • Chỉ số PLT giảm dẫn đến suy tủy, ức chế tủy xương, cường lách, ung thư di căn, hóa trị liệu, bệnh lý tán huyết ở trẻ sơ sinh,…
PDW (Platelet Disrabution Width) – Độ phân bố kích thước tiểu cầu
  • PDW biểu hiện mức độ phân bố kích thước tiểu cầu.
  • Giá trị bình thường: nằm trong khoảng 6 – 11%.
  • PDW tăng cảnh báo các bệnh liên quan đến ung thư phổi, hồng cầu hình liềm, nhiễm khuẩn huyết,…
  • PDW giảm thường gặp ở người nghiện rượu.
MPV (Mean Platelet Volume)
  • MPV là chỉ số thể hiện thể tích trung bình của tiểu cầu.
  • Giá trị bình thường: nằm trong khoảng từ 6,5 – 11fL.
  • Chỉ số MPV tăng khi cơ thể stress, mắc các bệnh lý về tim mạch, tiểu đường, nhiễm độc tuyến giáp… Hoặc do sử dụng thuốc lá, rượu, bia,…
  • Chỉ số MPV giảm do mắc bệnh thiếu máu bất sản, thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ, bạch cầu cấp, hoá trị liệu ung thư,…

3.2 Các chỉ số xét nghiệm máu sinh hóa là gì?

Glu (Glucose)
  • Đây là chỉ số biểu hiện lượng đường trong máu.
  • Giá trị trung bình: nằm trong khoảng 4,1 – 6,1 mmol/l.
  • Chỉ số Glu biến động so với tiêu chuẩn cảnh báo tình trạng tăng, giảm lượng đường máu. Nồng độ Glu càng cao tương đương với nguy cơ mắc bệnh tiểu đường càng lớn.
SGOT & SGPT
  • SGOT & SGPT là các chỉ số men gan quan trọng.
  • Giá trị bình thường: SGOT từ 9,0 – 48,0, SGPT từ 5,0 – 49,0.
  • Chỉ số này vượt quá cảnh báo tình trạng chức năng gan suy yếu.
Cholesterol

Nhóm chỉ số mỡ máu bao gồm: Cholesterol toàn phần, Triglyceride, HDL-Cholesterol, LDL-Cholesterol.
Giá trị chỉ số mỡ máu bình thường:

  • Cholesterol: 3,4-5,4 mmol/L.
  • Triglyceride: 0,4-2,3 mmol/L.
  • HDL-C: 0,9-2,1 mmol/L.
  • LDL-C: 0,0-2,9 mmol/L.

Cholesterol, Triglyceride và LDL- C cao cảnh báo nguy cơ mắc một số bệnh. Cụ thể là bệnh về tim mạch, huyết áp,… Các bệnh lý nguy hiểm này dễ dẫn đến tai biến và đột quỵ. Còn HDL-C là chỉ số mỡ tốt. HDL-C càng cao thì tỷ lệ mắc xơ vữa mạch máu càng được hạn chế.

GGT (Gama globutamin)

GGT là chất miễn dịch cho tế bào gan. Thường giá trị bình thường khá thấp, chỉ khoảng 0 – 53 U/L. Hoạt động gan quá sức dẫn đến khả năng thải độc kém và chỉ số GGT tăng cao.

Ure (Ure máu)

Chỉ số ure trong máu ở mức 2.5 – 7.5 mmol/l báo hiệu tình trạng thận gặp vấn đề.

Cre (Creatinin)
  • Creatinin tạo ra trong quá trình đào thải do thoái hóa creatin phosphat ở cơ.
  • Giá trị bình thường: từ 53 – 100 umol/l ở nữ giới, từ 62 – 120 umol/l ở nam giới.
  • Cre quá mức cho thấy những bất thường của khối cơ.

chỉ số xét nghiệm máu cre

Uric (Acid Uric = urat)
  • Giá trị bình thường: 150 – 360 umol/l ở nữ giới, 180 – 420 umol/l ở nam giới.
  • Chỉ số này tăng cảnh báo nguy cơ cao mắc các bệnh về thận, bệnh gout.

4. Một số điều cần lưu ý trước khi xét nghiệm máu

Dưới đây là một số điều quan trọng cần lưu ý trước khi thực hiện xét nghiệm máu:

  • Không uống thuốc trước khi đi làm xét nghiệm máu. Nếu vô tình uống thuốc, hãy thông báo ngay với bác sĩ để tránh ảnh hưởng đến kết quả.
  • Nhịn ăn từ 8 – 12 giờ trước khi làm một số xét nghiệm. Cụ thể là xét nghiệm đường huyết, mỡ máu, gan mật,…
  • Tránh sử dụng các chất kích thích như rượu, bia, cà phê và thuốc lá.
  • Thông báo nếu có triệu chứng chóng mặt trong hoặc sau khi làm xét nghiệm để được hỗ trợ kịp thời.
  • Sau khi làm xét nghiệm, có thể xuất hiện một vết bầm nhỏ nơi kim tiêm. Chúng thường không gây hại và mờ đi sau vài ngày. Tuy nhiên, nếu có dấu hiệu nhiễm trùng nơi kim tiêm đâm vào, cần đến ngay cơ sở y tế để được kiểm tra và điều trị.
  • Trong quá trình xét nghiệm, nếu cảm thấy mệt mỏi, cần thông báo ngay với nhân viên y tế.

5. Tạm kết

Các chỉ số xét nghiệm máu khác nhau có ý nghĩa rất quan trọng trong chẩn đoán và điều trị bệnh. Chúng có thể cung cấp thông tin về hệ thống cơ thể, chức năng của các cơ quan nội tạng, và cả các dấu hiệu tiền bệnh. Bằng cách theo dõi các chỉ số này theo thời gian, bạn và bác sĩ có thể nắm bắt sớm bất kỳ biến đổi sức khỏe nào. Từ đó, đưa ra quyết định điều trị kịp thời.
Tuy nhiên, để đảm bảo tính an toàn và chính xác của kết quả xét nghiệm, nên thực hiện xét nghiệm máu tại các cơ sở y tế uy tín. Nơi có đội ngũ chuyên gia có kinh nghiệm và trang thiết bị hiện đại. Điều này đảm bảo kết quả đánh giá chính xác về sức khỏe và đưa ra kết quả chăm sóc kịp thời. BCC chuyên cập nhật nhanh chóng và chính xác nhất các thông tin liên quan đến nghiên cứu và ứng dụng Xét nghiệm trong mọi lĩnh vực.

cv

Tham vấn chuyên môn

TS. Đào Thị Lương

Tiến sĩ sinh học

Nguyên Phó phòng Bảo tàng Giống Vi sinh vật - Viện Vi sinh vật và Công nghệ Sinh học

Bích Vũ

Content Writer of BCC

5/5 - (3 bình chọn)

Bài viết liên quan

insulin là gì

Insulin là gì? Vai trò, phân loại và một số lưu ý khi sử dụng

Insulin là gì? Hormone quan trọng trong quá trình chuyển hóa các chất, giúp điều chỉnh lượng đường trong máu...
hba1c là gì

HbA1c là gì? Chỉ số đánh giá tình trạng bệnh tiểu đường cần biết

HbA1c là gì? Chỉ số xét nghiệm đường huyết cần thiết, giúp đánh giá tình trạng sức khỏe bệnh nhân...
inr là gì

INR là gì? Ý nghĩa xét nghiệm INR và một số lưu ý quan trọng

INR là gì? Xét nghiệm INR giúp đánh giá thời gian đông máu và theo dõi hiệu quả điều trị...